Xem mẫu
- 01/31/2012
Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
Khoa Thương mại - Du lịch - Marketing
QUẢN TRỊ KINH DOANH
TOÀN C Ầ U
CẦ
TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN SƠN
CHUYÊN ĐỀ 1
TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH TOÀN CẦU
CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG NGOẠI
HỐI VÀ HỆ THỐNG
TIỀN TỆ TOÀN CẦU
1
- 01/31/2012
Nội dung cơ bản
cơ
3
1. Thị trường ngoại hối.
2. Hệ thống tiền tệ toàn cầu.
3. Tính bất ổn của thị trường tiền tệ và sự tác
động đến kinh doanh toàn cầu.
1.Thị
1. Thị trường ngoại hối
4
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối.
Chức năng của thị trường ngoại hối.
Bản chất của thị trường ngoại hối.
Lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái.
Dự báo tỷ giá hối đoái.
2
- 01/31/2012
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
5
Khách hàng
(mua USD bằng EURO…)
Ngân hàng địa phương
Nhà môi giới ngoại hối
(qui mô nhỏ)
Thị trường liên ngân hàng
Các trung tâm giao dịch
Nhà môi giới ngoại hối (bao gồm các ngân hàng
(IMM, LIFFE, PSE…)
thương mại qui mô lớn)
Ngân hàng địa phương
Nhà môi giới ngoại hối
(qui mô nhỏ)
Khách hàng
(mua EURO bằng USD…)
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
6
Thị trường ngoại hối:
Là nơi diễn ra việc mua bán tiền tệ, nhằm chuyển
đổi sức mua từ đồng tiền của quốc gia này sang
đồng tiền của quốc gia khác.
Nó không bị giới hạn theo lãnh thổ quốc gia, mà
được kết nối xuyên qua các trung tâm tài chính
tiền tệ trên khắp thế giới.
3
- 01/31/2012
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
7
Lực lượng tham gia tổ chức kinh doanh:
Nòng cốt là các ngân hàng thương mại lớn, hình
thành thị trường liên ngân hàng;
Các ngân hàng nhỏ làm đại lý giao dịch cho các
thành viên của thị trường liên ngân hàng;
Và các nhà môi giới kinh doanh ngoại hối…
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
8
Khách hàng giao dịch trên thị trường:
Nhà kinh doanh (Trader);
Người bảo hộ (Hedger);
Người đầu cơ (Speculator);
Người mua bán ngoại tệ (Arbitrageur)…
4
- 01/31/2012
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
9
Phương tiện giao dịch:
Điện thoại;
Telex, Fax; hay
Giao dịch trực tuyến qua mạng SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication – http://www.swift.com).
Cấu trúc tổ chức thị trường ngoại hối
thị
10
Phương thức giao dịch:
Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân
hàng thương mại thành viên của thị trường liên
ngân hàng; và/hoặc thông qua các đại lý, các nhà
môi giới.
Khi cần thiết, ngân hàng trung ương cũng tham
gia mua bán ngoại tệ để can thiệp bình ổn thị
trường ngoại hối.
5
- 01/31/2012
Chức năng của thị trường ngoại hối
thị
11
Chuyển đổi tiền tệ (với tỷ giá giao ngay):
Chuyển thu nhập từ ngoại tệ ra nội tệ;
Chuyển nội tệ ra ngoại tệ để thanh toán;
Chuyển đổi khi mua bán tiền tệ để kiếm lời;
Chuyển đổi tiền tệ để đầu tư ngắn hạn (dựa vào
chệnh lệch lãi suất);
Chuyển đổi tiền tệ để đầu cơ ngắn hạn (dựa vào
chênh lệch tỷ giá hối đoái).
Chức năng của thị trường ngoại hối
thị
12
Bảo hộ rủi ro (với tỷ giá kỳ hạn):
Kỳ hạn niêm yết tỷ giá: 30, 90, 180 ngày…
Nhà kinh doanh có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn
để bảo hộ rủi ro về tỷ giá khi xuất khẩu hoặc
nhập khẩu hàng trả chậm.
Hợp đồng kỳ hạn có thể lời hoặc lỗ tùy sự khác
biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay vào
thời điểm đáo hạn của hợp đồng.
6
- 01/31/2012
Bản chất của thị trường ngoại hối
thị
13
Đến nay, đồng USD vẫn chiếm tỷ trọng rất
lớn (hơn 4/5 khối lượng giao dịch) và giữ vai
trò trung gian vô cùng quan trọng trên thị
trường ngoại hối toàn cầu.
Thị trường ngoại hối hoạt động 24/24 giờ do
sự chênh lệch múi giờ giữa các trung tâm
giao dịch được kết nối toàn cầu.
Bản chất của thị trường ngoại hối
thị
14
Sự hội nhập của hệ thống các trung tâm giao
dịch toàn cầu dẫn đến:
Qui mô giao dịch cực lớn;
Cung – cầu tiền tệ dao động mạnh;
Tỷ giá biến động nhanh; và
Cơ hội kinh doanh cũng thay đổi nhanh…
7
- 01/31/2012
Lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái
xác
15
Tỷ giá hối đoái (giá của đồng tiền này tính
bằng một loại tiền khác) hình thành dưới tác
động của quan hệ cung – cầu tiền tệ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển
dịch tỷ giá hối đoái là: giá cả; lạm phát; lãi
suất; và hiệu ứng tâm lý trên thị trường.
Về lý thuyết, có 4 phương cách xác định tỷ
giá hối đoái được trình bày tiếp sau đây…
Luật một giá (The Law of One Price)
16
Không tính đến chi phí vận chuyển và hàng
rào thương mại, giá bán 1 sản phẩm X tại 2
quốc gia (A và B) sẽ phải bằng
Nếu có xảy ra sự chênh lệch giá giữa 2 quốc
gia thì quan hệ cung – cầu sẽ điều chỉnh cho
giá trở nên bằng nhau.
8
- 01/31/2012
Luật một giá (The Law of One Price)
17
Từ đó, tỷ giá được xác định như sau:
$(A)/$(B) = PX(A) ÷ PX(B)
Trong đó,
PX(A) : giá bán của 1 sản phẩm X theo đơn vị
tiền tệ của quốc gia A;
PX(B) : giá bán của 1 sản phẩm X theo đơn vị
tiền tệ của quốc gia B.
So sánh ngang giá sức mua
(PPP – Purchasing Power Parity)
18
Trong điều kiện mậu dịch tự do, giá của 1 rổ
hàng hóa Y nhất định sẽ tương đương nhau
giữa các quốc gia.
Khi mức cung tiền tăng nhanh hơn mức tăng
hàng hóa sẽ dẫn tới lạm phát và tăng giá,
làm biến động tỷ giá PPP tương ứng.
9
- 01/31/2012
So sánh ngang giá sức mua
(PPP – Purchasing Power Parity)
19
Tỷ giá PPP có tính đến lạm phát (dài hạn):
$(A)/$(B) = PY(A) x (1 + inf.A) ÷ PY(B) x (1 + inf.B)
Trong đó,
PY(A) : giá của rổ hàng Y theo đơn vị tiền tệ của quốc gia A;
inf.A : tỷ lệ lạm phát của quốc gia A trong thời kỳ tính toán;
PY(B) : giá của rổ hàng Y theo đơn vị tiền tệ của quốc gia B;
inf.B : tỷ lệ lạm phát của quốc gia B trong thời kỳ tính toán.
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
20
Lãi suất theo hiệu ứng Fisher:
i=r+I
Trong đó,
i : lãi suất danh nghĩa;
r : lãi suất thực (được mong đợi);
I : tỷ lệ lạm phát dự báo trong cùng thời kỳ.
10
- 01/31/2012
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
21
Nếu lãi suất thực bằng nhau thì sự khác biệt
lãi suất danh nghĩa phản ánh những dự báo
khác nhau về lạm phát giữa các quốc gia.
Theo IFE, lãi suất phản ánh lạm phát; và do
đó, có ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá
hối đoái tương ứng.
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
22
Biến động tỷ giá giao ngay:
S1 - S2
x 100 = i(B) - i(A)
Trong đó, S2
S1 và S2 : tỷ giá giao ngay đầu kỳ và cuối kỳ;
i(A) : lãi suất danh nghĩa ở quốc gia A;
i(B) : lãi suất danh nghĩa ở quốc gia B.
11
- 01/31/2012
Hiệu ứng quốc tế Fisher
(IFE – International Fisher Effect)
23
Biết tỷ giá giao ngay đầu kỳ, dự báo tỷ lệ lạm
phát và lãi suất danh nghĩa, sẽ tính được tỷ
giá giao ngay cuối kỳ (dài hạn) như sau:
S1
S2 =
i(B) - i(A)
1+
100
Hiệu ứng Bandwagon (Bandwagon Effect)
24
Khi có một nhà đầu cơ nổi tiếng thành công
trong một vụ đầu cơ cụ thể, các nhà kinh
doanh ngoại hối khác sẽ bắt chước theo.
Đó là hiệu ứng Bandwagon – đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự biến động
tỷ giá hối đoái và di chuyển tiền tệ ngắn hạn.
12
- 01/31/2012
Hiệu ứng Bandwagon (Bandwagon Effect)
25
Biến động tỷ giá theo hiệu ứng Bandwagon
khó dự đoán, vì tâm lý nhà đầu tư phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, như:
biến động chính trị;
biến động trong môi trường vi mô; và
cả những biến động trong môi trường vĩ mô.
Dự báo tỷ giá hối đoái
tỷ
26
Dự báo sự biến động của tỷ giá hối đoái
trong tương lai là yêu cầu tất yếu của các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Có 2 quan điểm về vấn đề này:
(1) Thay vì dự báo, hãy sử dụng tỷ giá kỳ hạn được
niêm yết trên các thị trường tiền tệ.
(2) Cần thiết phải dự báo tỷ giá hối đoái tương lai,
vì có nhiều nhân tố ảnh hưởng.
13
- 01/31/2012
Dự báo tỷ giá hối đoái
tỷ
27
Có 2 giải pháp dự báo tỷ giá hối đoái:
(1) Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis): căn
cứ vào tỷ lệ tăng cung tiền, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, cán cân thanh toán quốc tế…
(2) Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis): sử dụng
các dữ liệu về giá cả và số lượng để phân tích
xu hướng biến động tỷ giá trong quá khứ, làm
cơ sở dự báo cho tương lai.
2.Hệ
2.Hệ thống tiền tệ toàn cầu
28
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ.
Kim bản vị và hệ thống Bretton Woods.
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ.
Sự cáo chung của hệ thống tỷ giá cố định.
Sự ra đời của hệ thống tỷ giá thả nổi.
Chính sách tỷ giá hối đoái trong thực tiễn.
14
- 01/31/2012
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ
29
Một đồng tiền quốc gia có thể thực hiện chức
năng thanh toán quốc tế là nhờ vào:
Chế độ bản vị của đồng tiền;
Cơ chế về tỷ giá hối đoái; và
Khả năng chuyển đổi của tiền tệ.
Chức năng thanh toán quốc tế của tiền tệ
30
Khả năng thanh toán quốc tế của đồng tiền
gắn liền với sức mạnh kinh tế và tình hình
kiểm soát lạm phát của quốc gia.
Một số đồng tiền mạnh (USD, EURO…) còn
được sử dụng làm phương tiện tính toán và
cất trữ phổ biến trong kinh doanh quốc tế.
15
- 01/31/2012
Chế độ kim bản vị
31
Nguồn gốc:
Bắt nguồn từ chế độ tiền kim loại xa xưa.
Khi thương mại quốc tế phát triển mạnh, tiền giấy
ra đời với sự đảm bảo bằng chế độ bản vị nhất
định (kim bản vị, ngân bản vị).
Về sau, loại tiền được đảm bảo bằng chế độ kim
bản vị (Gold Standard) trở nên phổ biến.
Chế độ kim bản vị
32
Bản chất của chế độ kim bản vị:
Một đơn vị tiền giấy đại biểu cho một hàm lượng
vàng theo mức ấn định của chính phủ.
Chẳng hạn, vào năm 1880:
Mỹ ấn định 1$ # 23,22 grains vàng ròng;
Anh ấn định 1£ # 113 grains vàng ròng…
(1 grain = 0,0648 gram).
16
- 01/31/2012
Chế độ kim bản vị
33
Bản chất của chế độ kim bản vị:
Giá vàng được cố định theo từng đồng tiền quốc
gia và hình thành tỷ giá cố định theo giá vàng.
Ví dụ, 1 ounce (480 grains) vàng = 20,67 $ =
4,25 £ suy ra 1 £ = 4,8635294 $
£, $.
Trên cơ sở đó, các chính phủ phát hành tiền giấy
sẵn sàng đổi ra vàng trở lại cho người giữ tiền,
kể cả người ở trong và ngoài nước.
Chế độ kim bản vị
34
Tác động của chế độ kim bản vị:
Khi cán cân thương mại giữa 2 nước (A, B) bị
lệch, chẳng hạn A thâm hụt và B thặng dư:
A thanh toán bằng $(A) cho B; số $(A) đó sẽ được
chuyển ra $(B) tại ngân hàng trung ương của B.
Theo chế độ kim bản vị, khi B đòi chuyển số $(A)
ra vàng, sẽ có một số vàng chuyển từ A sang B
tương ứng số chênh lệch của cán cân mậu dịch.
17
- 01/31/2012
Chế độ kim bản vị
35
Tác động của chế độ kim bản vị:
Tác động đến cung tiền và giá cả hàng hóa:
Tại B, cung ngoại tệ giảm, cung nội tệ tăng; $(B)
giảm giá so với $(A); giá hàng nhập khẩu từ A qui
ra $(B) sẽ trở nên đắt hơn.
Tại A, cung ngoại tệ tăng, cung nội tệ giảm; $(A)
tăng giá so với $(B); giá hàng hóa nhập khẩu từ B
qui ra $(A) sẽ trở nên rẻ hơn.
Chế độ kim bản vị
36
Tác động của chế độ kim bản vị:
Hệ quả là, B giảm nhập khẩu hàng hóa từ A;
ngược lại, A tăng nhập khẩu hàng hóa từ B.
Quá trình nói trên sẽ tiếp tục cho đến khi cán cân
thương mại cân bằng giữa 2 nước.
Đây cũng chính là đặc điểm nổi bật nhất của chế
độ kim bản vị.
18
- 01/31/2012
Chế độ kim bản vị
37
Chế độ kim bản vị tồn tại từ năm 1880 đến
năm 1939:
Giai đoạn thịnh hành: 1880 – 1914.
Giai đoạn 1914 – 1918: do chiến tranh thế giới
lần thứ I, các quốc gia tham chiến in tiền để trang
trải chiến phí, đã gây lạm phát nặng nề và vô
hiệu hóa chế độ kim bản vị.
Chế độ kim bản vị
38
Chế độ kim bản vị tồn tại từ năm 1880 đến
năm 1939:
Sau năm 1918, một số cường quốc kinh tế lần
lượt quay lại áp dụng chế độ kim bản vị, như: Mỹ
1919, Anh 1925, Pháp 1928.
Nhưng hệ thống này đã bộc lộ nhiều nhược điểm
và chấm dứt hẳn vào năm 1939, khi bắt đầu cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ II.
19
- 01/31/2012
Hệ thống Bretton Woods
39
Năm 1944, có 44 nước họp ở Bretton Woods
(New Hampshire, Hoa Kỳ) để thiết kế hệ
thống tiền tệ quốc tế mới, nhằm:
Thúc đẩy kinh tế phát triển trở lại sau chiến tranh
thế giới lần thứ II.
Thiết lập tổ chức đa quốc gia kiểm soát tình trạng
phá giá tiền tệ để cạnh tranh như trong cuộc đại
khủng hoảng hồi thập niên 1930s.
Hệ thống Bretton Woods
40
Thỏa thuận Bretton Woods dẫn đến sự ra đời
của 2 tổ chức:
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund
– IMF) với nhiệm vụ chính là duy trì trật tự trong
hệ thống tiền tệ quốc tế; và
Ngân hàng thế giới (World Bank Group – WB)
với nhiệm vụ chính là khuyến khích phát triển
kinh tế nói chung.
20
nguon tai.lieu . vn