Xem mẫu

  1. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp BÀI 5 QUẢN TRỊ CÁC ĐỐI TƯỢNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Quản trị kinh doanh, chủ biên GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, NXB ĐH KTQD, 2012. 2. Hướng dẫn bài tập Quản trị kinh doanh, chủ biên PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền; NXB ĐH KTQD, 2012.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung Trong bài 5 sẽ trình bày các kiến thức cơ bản nhất về quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp. Khi nghiên cứu bài này, sinh viên cần hiểu được và vận dụng vào thực tiễn cụ thể trong mỗi doanh nghiệp. Những nội dung chính:  Quản trị sản xuất ;  Quản trị nhân lực;  Quản trị công nghệ;  Quản trị chất lượng. Mục tiêu Giúp các sinh viên khi học xong học phần này có các kiến thức cơ bản nhất về quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp, đó là quản trị sản xuất, quản trị nhân lực, quản trị chất lượng, quản trị công nghệ 62 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  2. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Tình huống dẫn nhập Chấ lượng sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Hoa Hồng Doanh nghiệp tư nhân Hoa Hồng ở quận Hoàng mai có 2 cơ sở sản xuất bánh mì cách xa nhau 5 km. Cùng một phương pháp công nghệ, nhưng do sự chỉ đạo của hệ thống chỉ huy sản xuất của 2 nơi có sự không đồng nhất. Vì vậy có những lô sản phẩm giảm chất lượng. Người tiêu dùng đã phát hiện ra bánh mì ở cơ sở 1 ngon hơn bánh mì ở cơ sở 2. Thế là họ đến tận cơ sở 1 để mua bánh mì không mua tại các hệ thống cửa hàng của doanh nghiệp. Trước tình hình như vậy giám đốc doanh nghiệp sẽ xử lý thế nào? NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 63
  3. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp 5.1. Quản trị sản xuất 5.1.1. Quản trị sản xuất Khái niệm: Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm, dịch vụ đầu ra theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã xác định. Nội dung: bao gồm 2 nội dung chính:  Thiết kế và xây dựng hệ thống sản xuất;  Quản trị quá trình sản xuất. 5.1.2. Quản trị quá trình sản xuất Định nghĩa: Là tổng thể các hoạt động quản trị nhằm xác định mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể và điều khiển quá trình sản xuất của doanh nghiệp theo mục tiêu đã xác định nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn thích ứng với sự biến động của môi trường với hiệu quả cao nhất. Nội dung: Là một nội dung của quản trị quá trình, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.  Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm: Việc dự báo nhằm trả lời câu hỏi: sẽ sản xuất sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, sản xuất vào thời gian nào, tính năng công dụng của sản phẩm là gì…  Thiết kế sản phẩm và qui trình công nghệ: Dựa trên kết quả dự báo, doanh nghiệp sẽ tiến hành công tác thiết kế sản phẩm, qui trình công nghệ nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường.  Quản trị công suất của doanh nghiệp: Nhiệm vụ chính là xác định được qui mô, công suất của dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất.  Xác định vị trí đặt doanh nghiệp.  Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp: Tiến hành các hoạt động phân chia, sắp xếp khu vực sản xuất, vị trí máy móc, dây chuyền làm việc. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển của vật liệu, lao động và sản phẩm trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố.  Lập kế hoạch các nguồn lực: Xác định nhu cầu về các yếu tố như: nguyên vật liệu, nhân công, trang thiết bị…  Điều độ sản xuất: Là bước thực hiện các kế hoạch đã đề ra, gồm các hoạt động chính là xây dựng lịch trình sản xuất và giao việc cho từng bộ phận, từng người.  Kiểm soát hệ thống sản xuất: Kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm và quản trị hàng dự trữ. 64 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  4. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp 5.1.3. Mục tiêu chủ yếu của quản trị sản xuất Quản trị sản xuất có mục tiêu tổng quát là bảo đảm cung cấp đầu ra cho doanh nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chung nhất này, quản trị sản xuất và tác nghiệp có những mục tiêu cụ thể sau: 5.1.3.1. Cung cấp sản phẩm Quản trị sản xuất phải sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng theo đúng chủng loại, số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp. 5.1.3.2. Góp phần tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh  Là lợi thế cạnh tranh là ưu thế vượt trội của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng cầu về sản phẩm, dịch vụ.  Là các ưu thế về giá, chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, tốc độ cung ứng và khả năng đa dạng hóa sản phẩm. o Để có ưu thế về giá cần:  Chi phí kinh doanh bình quân trên một đơn vị sản xuất càng nhỏ, càng có lợi thế và ngược lại. Sản xuất đóng vai trò quan trọng với việc giảm chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm.  Chính sách giá cả hợp lý: bộ phận Marketing có trách nhiệm đối với vấn đề này. o Để có ưu thế về chất lượng cần:  Có khả năng tạo ra nhiều mức chất lượng sản phẩm: Khâu thiết kế và sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo ra dải chất lượng càng rộng càng tốt.  Có khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với thị trường: khâu marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện đúng thị hiếu của người tiêu dùng để bộ phận sản xuất đáp ứng. o Để có ưu thế về tốc độ cung ứng, cần:  Khả năng nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng càng nhanh càng tốt: Tính năng động, nhạy bén và hiệu quả của hoạt động marketing quyết định điều này.  Khả năng biến ý tưởng thành sản phẩm cụ thể nhanh chóng: điều này chủ yếu liên quan đến bộ phận nghiên cứu và phát triển và bộ phận sản xuất. 5.1.3.3. Tạo ra tính linh hoạt cao trong trong đáp ứng cầu  Cơ cấu sản xuất thích ứng với sự thay đổi của cầu.  Nắm bắt và chủ động thay đổi để đáp ứng nhu cầu khách hàng. 5.1.3.4. Đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ Tính hiệu quả của lĩnh vực sản xuất biểu hiện chủ yếu ở mối quan hệ giữa kết quả và hao phí nguồn lực hoặc sự tiết kiệm nguồn lực khi sản xuất sản phẩm. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 65
  5. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Chú ý: Các mục tiêu trên thường mâu thuẫn nhau. Vấn đề đặt ra là phải biết xác định thứ tự ưu tiên của các mục tiêu tạo ra cân bằng động, đó là sự cân bằng tối ưu giữa chất lượng, tính linh hoạt của sản xuất, tốc độ cung cấp và hiệu quả phù hợp với hoàn cảnh môi trường trong từng thời ký cụ thể. 5.2. Quản trị nhân lực 5.2.1. Đặc điểm của nhân tố lao động  Thị trường lao động là nơi doanh nghiệp và người có sức lao động gặp nhau và thỏa thuận với nhau về việc doanh nghiệp sử dụng sức lao động của người lao động và trả thù lao lao động cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với họ thông qua quan hệ hợp đồng lao động. o Trong cơ chế thị trường, thị trường lao động là thị trường cạnh tranh: cạnh tranh sử dụn lao động và cạnh tranh tìm kiếm công ăn việc làm. o Thị trường lao động mang tính khu vực hóa và quốc tế hóa vừa cho phép, vừa đòi hỏi các doanh nghiệp sử dụng lao động và người có sức lao động đều phải cạnh tranh nhau ở phạm vi rộng. o Lựa chọn nơi làm việc tốt là quyền của người lao động, đặc biệt đối với lao động có chất lượng và tay nghề cao, nhất là trong bối cảnh lao động trong nước có quyền tham gia vào thị trường ở các nước khác.Tính toán và lựa chọn lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh luôn là điều kiện không thể thiếu để tổ chức lao động khoa học, nâng cao năng suất lao động và trả lương cao cho người lao động.  Sức lao động: o Là điều kiện để lao động. o Khác với các nhân tố sản xuất khác, sức lao động nằm trong cơ thể sống của con người. Để có sức lao động con người cần phải tiêu hao một lượng của cải vật chất mỗi ngày. Vì vậy, doanh nghiệp cần tính toán và trả thù lao sao cho đáp ứng được nhu cầu cuộc sống hàng ngày của người lao động. o Sức lao động nằm trong cơ thể con người cho nên có đặc trưng cơ bản là có thể tách rời giữa khả năng và thể hiện khả năng trong thực tế. Hơn thế nữa, sức lao động không cố định mà thay đổi cùng với quá trình phát triển của thời gian, sức lao động có thể mai một đi, có thể phát triển… o Nhận thức của con người về vai trò của nhân tố lao động cũng ngày càng thay đổi.  Trước đây, lao động không được người sử dụng coi trọng.  Ngày nay, coi sức lao động là điều kiện để doanh nghiệp phát triển, lao động là tài nguyên vô cùng quý giá đối với doanh nghiệp.  Nhu cầu về bình đẳng xã hội trong lao động và sự thỏa mãn các mặt xã hội của cá nhân ngày càng phát triển. 66 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  6. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Vì vậy, người sử dụng lao động phải hiểu rõ đặc trưng cơ bản này của nhân tố lao động để không làm mai một sức lao động mà có giải pháp đúng đắn trong sử dụng lao động nhằm ngày càng phát triển năng lực của người lao động. 5.2.2. Khái niệm quản trị nhân lực  Quản tị nhân lực là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lý và có hiệu quả nhất năng lực, sở trường của người lao động nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và từng người lao động trong doanh nghiệp.  Cũng có thể hiểu quản trị nhân lực là quản trị con người trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp và làm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động.  Để quản trị doanh nghiệp có hiệu quả người ta tập trung vào các giải pháp quản trị nhân lực và thông qua đó, thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Người lao động trong doanh nghiệp vừa là đối tượng quản trị, trong nhiều trường hợp lại là chủ thể quản trị. Quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm đội ngũ lao động là khách hàng bên trong doanh nghiệp.  Vai trò: o Giúp đạt các mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp. o Là một bộ phận của các giải pháp phát triển doanh nghiệp. o Thỏa mãn nhu cầu người lao động.  Mục tiêu: o Giảm thiểu chi phí kinh doanh sử dụng lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm nhằm phát triển khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh. o Ngày càng đảm bảo tôn trọng và nâng cao phẩm giá con người, phát huy nhân cách người lao động. 5.2.3. Nội dung của quản trị nhân lực  Lập kế hoạch nhân lực: Lập kế hoạch nhân lực là việc xác định trước nhu cầu về nguồn nhân lực ở từng giai đoạn để có giải pháp chủ động đảm bảo nguồn nhân lực theo đúng yêu cầu của hoạt động kinh doanh.  Công tác tuyển dụng o Phân tích và thiết kế công việc. o Xác định nguồn nhân lực. o Tổ chức kiểm tra và tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu công việc đã thiết kế. o Bồi dưỡng kiến thức tối thiểu cần thiết cho người lao động theo yêu cầu công việc.  Sử dụng lao động o Phân công và hiệp tác lao động; o Xây dựng và hoàn thiện định mức lao động; NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 67
  7. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp o Tổ chức phục vụ nơi làm việc; o Trả công và thực hiện các chế độ cần thiết đối với người lao động; o Tăng cường kỷ luật lao động và duy trì phong trào thi đua lao động; o Đảm bảo an toàn lao động.  Phát triển đội ngũ lao động o Thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho người lao động; o Đề bạt và thăng tiến; o Thuyên chuyển, cho thôi việc và sa thải lao động. 5.2.4. Đặc trưng cơ bản của quản trị nhân lực Ngày nay, quản trị nhân lực ở các doanh nghiệp mang các đặc trưng cơ bản sau:  Triết lý quan niệm nguồn nhân lực như một nguồn lực quý giá, cần sự đầu tư then chốt;  Hòa nhập giữa mục tiêu và chiến lược quản trị nguồn nhân lực với mục tiêu và chiến lược quản trị kinh doanh;  Định hướng hành động bằng cách chủ động đối phó với các thách thức chứ không chỉ phản ứng với những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài;  Chú trọng ưu tiên thỏa mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động;  Nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa của văn hóa doanh nghiệp, của việc tạo ra và duy trì nét đẹp văn hóa phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp;  Chuyển đổi trách nhiệm đối với quản trị nguồn nhân lực từ các nhân viên nhân sự tới các giám đốc dây chuyền. 5.3. Quản trị công nghệ 5.3.1. Khái lược về quản trị công nghệ 5.3.1.1. Đặc điểm và ứng xử với tài sản cố định  Khái niệm o Khái niệm: Công nghệ là hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao hàm cả bộ phận kỹ thuật của nó là các yếu tố vật chất như máy móc thiết bị… o Phân loại tư liệu lao động:  Nếu căn cứ vào đặc tính tự nhiên của tư liệu lao động, sẽ có nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển…  Nếu căn cứ vào giá trị thời gian sử dụng, người ta thường lấy mốc thời gian 1 năm và giá trị tùy theo đồng tiền của mỗi nước để phân thành TSCĐ và bộ phận không thỏa mãn các điều kiện đưa ra được coi là một bộ phận của TSLĐ. Bộ phận tư liệu lao động chưa đủ điều kiện là TSCĐ được quản trị như đối với nguyên vật liệu. Vì thế ở đây chỉ nghiên cứu bộ phận tư liệu lao động là TSCĐ. 68 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  8. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp  Đặc điểm o Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn và được sử dụng lâu bền trong nhiều chu kỳ kinh doanh. o Đặc trưng:  Đặc trưng cơ bản nhất của TSCĐ là nó chỉ tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là phương tiện, công cụ mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động.  TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, và khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó thường chỉ bị hao mòn dần chứ không bị biến dạng, không bị tiêu phí đi.  TSCĐ có giá trị lớn và được sử dụng trong thời gian dài nên quyết định đầu tư, mua sắm TSCĐ là một quyết định quan trọng, nếu sai không sửa được mà ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động kinh doanh. o Do TSCĐ là sản phẩm của sự sáng tạo của con người nên xét theo tiêu thức chất lượng trên thị trường luôn có rất nhiều loại phẩm cấp TSCĐ khác nhau. o Do tốc độ sáng tạo ra công nghệ và TSCĐ nhanh hơn so với trước nên vòng đời của một TSCĐ cụ thể thường ngắn dần.  Lựa chọn đầu tư mua sắm o Thị trường TSCĐ hết sức đa dạng, phong phú; Với mỗi loại TSCĐ luôn có nhiều chủng loại khác nhau với nhiều chủng loại khác nhau với chất lượng, thời gian hoạt động theo thiết kế và giá cả khác nhau. o Các nguyên tắc khi lựa chọn TSCĐ:  Trình độ hiện đại của TSCĐ phải tương ứng với trình độ công nghệ.  Trình độ hiện đại của TSCĐ phải phù hợp với trình độ của đội ngũ những người lao động trong doanh nghiệp.  Giá cả TSCĐ phải phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.  Phải tính đến hiệu quả của cả hệ thống máy móc thiết bị trong dài hạn.  Hao mòn và bù đắp hao mòn o Đặc trưng cơ bản của TSCĐ là được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hao mòn dần trong quá trình sử dụng chúng. Tốc độ hao mòn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chất lượng và kết cấu TSCĐ, trình độ kỹ thuật và sự tuân thủ quy chế sử dụng của người lao động, cường độ sử dụng TSCĐ, chất lượng bảo dưỡng và sữa chữa TSCĐ. o Hao mòn TSCĐ là quá trình mang tính khách quan, giữa hao mòn TSCĐ và thời gian có quan hệ hàm số phi tuyến tính. o Để bù đắp hao mòn về mặt hiện vật, doanh nghiệp phải tổ chức bảo dưỡng và sữa chữa. Để bù đắp dần hao mòn TSCĐ ở phương diện giá trị, doanh nghiệp tính khấu hao chúng. Khấu hao TSCĐ là việc đánh giá quá trình hao mòn TSCĐ để bù đắp hao mòn đó. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 69
  9. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp o Thông thường, khi đánh giá hao mòn ta còn phải tính đến cả nhân tố giảm giá TSCĐ do yếu tố tiến bộ kỹ thuật. o Việc lựa chọn nguyên tắc và phương pháp khấu hao đúng đắn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc bù đắp đúng giá trị TSCĐ hao mòn và vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến hàng loạt các tính toán về chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. Hình 5.1. Nguyên lý hao mòn 5.3.1.2. Công nhệ  Khái niệm và các bộ phận cấu thành o Công nghệ là hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. o Nội dung (nghĩa rộng):  Bộ phận thông tin của công nghệ là các kiến thức được tổ chức như các khái niệm, phương pháp, thông số, công thức, bí quyết…  Yếu tố con người đề cập đến năng lực của con người về công nghệ như kĩ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, khả năng làm chủ công nghệ…  Bộ phận kỹ thuật gồm các phương tiện vật chất phù hợp với đòi hỏi của công nghệ.  Bộ phận tổ chức của công nghệ là các thiết chế tạo nên bộ khung tổ chức của công nghệ như thẩm quyền, trách nhiệm, các quan hệ, liên kết…  Phân loại công nghệ o Căn cứ vào tính chất của công nghệ:  Theo tính chất có thể phân loại thành các loại công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ đào tạo…  Người ta tiếp tục phân loại cụ thể hơn các loại công nghệ trên. Chẳng hạn tiếp tục phân chia công nghệ sản xuất thành công nghệ sản xuất công ngiệ, công nghệ sản xuất hang tiêu dùng, công nghệ sản xuất nông nghiệp, Công nghệ sản xuất vật liệu… o Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của công nghệ: 70 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  10. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Theo đặc trưng kỹ thuật có thể phân thành các loại công nghệ: Công nghệ năng lượng, công nghệ gia công cơ khí, công nghệ luyện kim, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ tin học. o Căn cứ vào đặc điểm quản trị công nghệ: Trên giác độ quản trị công nghệ có thể dựa trên cơ sở trình độ của trang thiết bị kỹ thuật mà phân thành công nghệ thủ công, cơ khí hóa và tự động hóa. o Căn cứ vào nguồn gốc của công nghệ: Nếu dựa vào cơ sở nguồn gốc của công nghệ có thể phân thành công nghệ tự sáng tạo và công nghệ chuyển giao.  Công nghệ tư sáng tạo là công nghệ được nghiên cứu và sáng tạo ngay trong nước.  Công nghệ chuyển giao là công nghệ không tự nghiên cứu mà có được bằng con đường nhập khẩu nươc ngoài. o Căn cứ vào chu kỳ sống của công nghệ:  Nếu xét đến chu kỳ sống của công nghệ thì công nghệ được phân thành các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của nó.  Ngoài ra, người ta còn có thể phân chia sâu hơn như công nghệ cứng và công nghệ mềm. o Căn cứ vào vai trò của công nghệ:  Dựa vào tiêu thức này sẽ phân thành công nghệ dẫn dắt, công nghệ thúc đẩy và công nghệ phát triển.  Cách phân chia này cho thấy tầm quan trong của công nghệ đối với hoạt động sản xuất nói riêng và các hoạt động phát triển nói chung. 5.3.1.3. Quản trị công nghệ  Quản trị công nghệ là tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và vận dụng các quy luật khoa học vào việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra với hiệu quả cao nhất.  Nội dung cơ bản: o Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển. o Lựa chọn và đổi mới công nghệ. o Quản trị quy trình, quy phạm kỹ thuật và công tác tiêu chuẩn hóa. o Tổ chức công tác bảo dưỡng và sữa chữa. o Tổ chức công tác đo lường. o Tổ chức hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. o Quản trị hồ sơ, tài liệu kỹ thuật.  Phương châm: Coi trọng công tác nghiên cứu và phát triển, phát huy đầy đủ sức mạnh của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, phát động và tổ chức hoạt động quần chúng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 71
  11. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp 5.3.2. Lựa chọn và đổi mới công nghệ 5.3.2.1. Lựa chọn công nghệ  Yêu cầu o Đảm bảo tính chất tiên tiến của công nghệ thể hiện ở năng suất, tính dễ chế tạo, nâng cao trình độ tự động hóa, có thể sử dụng vật liệu thay thế rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. o Đảm bảo chất lượng sản phẩm. o Giảm lao động chân tay nặng nhọc và cải thiện điều kiện lao động.  Sự cần thiết phải lựa chọn công nghệ tối ưu o Công nghệ tối ưu là công nghệ có độ dài chu kỳ sống chấp nhận được, phù hợp cao nhất với trình độ quốc tế, khu vực, trong nước cũng như các nguồn lực doanh nghiệp sử dụng và có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. o Sự cần thiết  Điều kiện cần: Công nghệ, thiết bị ảnh hưởng có tính quyết định và khá lâu dài đến năng suất, chất lượng, chi phí… và do đó dến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự đổi mới công nghệ thường dẫn đến thay đổi các điều kiện về nguồn lực.  Điều kiện đủ: Ngày này khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ dẫn đến có nhiều loại công nghệ khác nhau ra đời với tính năng, tác dụng với sản xuất cũng như đòi hỏi về sử dụng nguồn lực khác nhau.  Phương pháp lựa chọn công nghệ tối ưu o Đánh giá sự phù hợp về mặt kỹ thuật:  Phân tích chu kỳ sống của công nghệ để làm rõ độ dài chu kỳ sống và thời gian còn tồn tại của công nghệ tại thời điểm đánh giá.  Đánh giá trình độ của công nghệ về kỹ thuật, so sánh công nghệ đánh giá với công nghệ thế giới, khu vực và trong nước theo các tiêu thức phù hợp.  Công nghệ thích hợp về mặt kỹ thuật nếu có thời gian tồn tại chấp nhận được và cho phép thỏa mãn tối đa sợ phù hợp với công nghệ thế giới, khu vực, trong nước và các điều kiện phát triển của bản thân doanh nghiệp. o Đánh giá sự phù hợp công nghệ về mặt kinh tế:  Phân tích điểm hòa vốn: QHV = FCKDCN/ (P-AVCKD)  Công nghệ thích hợp về mặt kinh tế nếu: QSXDK > QHV1 72 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  12. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp  Lựa chọn công nghệ tốt nhất Tiếp tục xét các phương án công nghệ thích hợp về mặt kinh tế Tính giá thành sản xuất của từng phương án công nghệ. ZSXi = FCKDCNi + AVCKDi + QSXDK  Phương án công nghệ tốt nhất về kinh tế nếu có (ZSX)min o Đánh giá sự phù hợp với khả năng tài chính  Nguyên lý: Thỏa mãn các nguyên tắc đầu tư, đặc biệt là nguyên tắc chỉ triển khai hoạt động đầu tư khi đã làm chủ nguồn lực tài chính.  Cách làm: So sánh cung – cầu về vốn tổng thể và từng giai đoạn đầu tư để lựa chọn.  Phương án công nghệ tối ưu nếu phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp. 5.3.2.2. Đổi mới công nghệ  Lựa chọn phương pháp đổi mới công nghệ o Có hai phương pháp đổi mới công nghệ: Phương pháp cải tiến và hoàn thiện dần công nghệ đã có thành công nghệ tương đương với công nghệ hiện đại.  Cách làm: Đổi mới dần, hiện đại hóa từng bộ phận công nghệ đang sử dụng.  Ưu điểm: Ít làm xáo trộn đến các hoạt động sản xuất, không cần nhiều vốn đầu tư cho từng lần đổi mới.  Nhược điểm: Công nghệ kỹ thuật chắp vá, không đồng bộ, không dẫn đến những thay đổi lớn về sản phẩm, năng suất và hiệu quả; tổng chi phí để biến đổi công nghệ từ cũ sang tương đương mới là khá lớn. Phương thức thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ mới  Cách làm: Ngừng hoạt động sản xuất, loại bỏ công nghệ cũ và thay bằng công nghệ mới, hiện đại.  Ưu điểm: Tạo ra sự thay đổi lớn về năng suất, chất lượng, chi phí; tạo ra công nghệ đồng bộ, hiện đại; tổng chi phí đổi mới công nghệ thấp.  Nhược điểm: Đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn ngay một lần, làm xáo trộn hoạt động sản xuất và quản trị, đòi hỏi nhanh chóng thay đổi nguồn lực thích ứng. o Cơ sở lựa chọn phương thức đổi mới công nghệ:  Độ dài còn lại của chu kỳ sống của công nghệ.  Khả năng chuyển giao nguồn lực (đặc biệt là nguồn nhân lực).  Khả năng về vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ.  Dự đoán về thay đổi của thị trường sản phẩm cũng như nguồn lực đầu vào. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 73
  13. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp  Thực trạng tác động của công nghệ đang sử dụng vào môi trường và đòi hỏi về môi trường sống.  Chuyển giao công nghệ o Vai trò: Trong điều kiện chưa đủ trình độ sáng tạo công nghệ mới thì việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ giữ vai trò quan trọng đối với quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. o Nội dung:  Xác định thời điểm cần đưa công nghệ mới vào áp dụng, phụ thuộc vào chu kỳ sống và tác dụng của công nghệ hiện tại đối với sản xuất, khả năng tài chính, sự sẵn sàng đổi mới công nghệ của các nhà quản trị cao cấp.  Nghiên cứu và dự báo về các nhân tố tác động đến công nghệ mới.  Đánh giá tính thích hợp của công nghệ mới về kỹ thuật, kinh tế và khả năng tài chính.  Tìm hiểu thông tin cụ thể về thị trường công nghệ mới, về các đối tác đang có ý định chuyển giao công nghệ, các rào cản trong quá trình chuyển giao…  Các nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu dự án tuân theo các yêu cầu về nghiên cứu đầu tư hay liên doanh tùy theo cách thức chuyển giao mà doanh nghiệp lựa chọn. o Để có các giải pháp quản trị thích hợp cho quá trình chuyển giao công nghệ, có thể chia công nghệ thành 2 phần là phần cứng và phần mềm. o Đối với một công nghệ cụ thể, cần tính toán và lựa chọn phương thức chuyển giao đồng bộ, cả phần cứng và phần mềm hay chỉ chuyền giao từng phần công nghệ. 5.4. Quản trị chất lượng 5.4.1. Chất lượng sản phẩm 5.4.1.1. Khái niệm và đặc điểm  Khái niệm Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau và mỗi cách tiếp cận lại hình thành một cách hiểu về chất lượng. Tuy nhiên có những cách tiếp cận cơ bản sau: o Tiếp cận tuyệt đối: Giá trị sử dụng tạo nên thuộc tính hữu ích của sản phẩm đó chính là chất lượng CP. o Tiếp cận sản xuất - sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là đại lượng mô tả các đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng được xác định trên cơ sở hoàn hảo và phù hợp hệ thống kỹ thuật sản xuất. o Tiếp cận giá trị: Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường với chi phí thấp nhất. o Tiếp cận tiêu dùng: 74 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  14. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp  Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, các đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng trong các điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn.  Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 định nghĩa “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.  Tiêu chuẩn ISO 9000/2000: Chất lượng là mức độ của một tâp hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu (Nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc).  Đặc điểm của phạm trù chất lượng o Là một phạm trù kinh tế - xã hội - kỹ thuật.  Phát triển theo không gian và thời gian.  Khi nền kinh tế mang tính toàn cầu hóa thì chất lượng cũng mang tính toàn cầu. o Là một phạm trù khách quan.  Tính chất, đặc điểm nội tại sản phẩm được thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng.  Thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng trong các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. o Là một phạm trù mang tính chủ quan.  Phụ thuộc vào các giải pháp thiết kế (75%), kiểm tra (20%) và nghiệm thu (5%).  Phụ thuộc vào lãnh đạo (50%), giáo dục (25%), người lao động (25%).  Quy tắc Pareto (80/20): Phụ thuộc lãnh đạo (80%) và người lao động (20%).  Deming: Do hệ thống (94%) và người lao động (6%).  Chất lượng sinh ra từ phòng giám đốc và thường chết tại đó.  Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng o Trên góc độ người tiêu dùng:  Chất lượng “cảm nhận”: là chất lượng mà người tiêu dùng cảm nhận được từ sản phẩm.  Chất lượng “đánh giá”: là chất lượng khách hàng có thể kiểm tra trước khi mua.  Chất lượng “kinh nghiệm”: là chất lượng mà khách hàng chỉ có thể đánh giá thông qua tiêu dùng.  Chất lượng “tin tưởng”: là chất lượng người mua dựa vào tiếng tăm mà “tin tưởng” vào chất lượng do người sản xuất cung cấp. o Trên góc độ người sản xuất:  Thường đánh giá trên cả 3 phương tiện Marketing, kỹ thuật và kinh tế.  Thông qua hệ thống các chỉ tiêu phù hợp với từng loại sản phẩm, ở các khía cạnh sau: NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 75
  15. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Bảng 5.1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm Tính năng tác dụng Tính dễ sử dụng Các tính chất cơ lý hóa Tính dễ vận chuyển, bảo quản Các chỉ tiêu thẩm mỹ Tính dễ sửa chữa Tuổi thọ Tiết kiệm tiêu hao năng lượng, nhiên liệu Độ tin cậy Chi phí, giá cả Độ an toàn Mức gây ô nhiễm môi trường 5.4.1.2. Các nhân tố tác động đến chất lượng  Nhóm các nhân tố bên ngoài: o Nhu cầu và cầu về chất lượng sản phẩm: Khách hàng quyết định chất lượng. o Trình độ công nghệ - kỹ thuật sản xuất phản ánh giới hạn tối đa về chất lượng sản phẩm. o Cơ chế quản lý kinh tế. o Chất lượng của quản lý vĩ mô. o Chất lượng xây dựng và thực thi pháp luật cũng như chính sách vĩ mô. o Chất lượng việc ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn. o Tránh nhiệm kiểm tra, kiểm soát tính “trung thực” của người sản xuất. o Trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất chân chính và người tiêu dùng.  Nhóm các nhân tố bên trong o Chất lượng của lực lượng lao động ảnh hưởng có tính chất quyết định chất lượng sản phẩm. o Khả năng về công nghệ - kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp quy định giới hạn tối đa của chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể đạt được. o Chất lượng nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo chúng. o Trình độ quản trị tác động trực tiếp, liên tục và có tính hệ thống đến chất lượng sản phẩm: Bộ ISO 9000 với tư tưởng nhất quán là giữa chất lượng sản phẩm và chất lượng quản trị có quan hệ nhân quả. 5.4.2. Khái lược về quản trị chất lượng 5.4.2.1. Khái lược  Quản trị chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản trị xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung, Phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng xác định với hiệu quả cao nhất.  ISO 8402/1994 định nghĩa quản trị chất lượng đồng bộ (TQM): TQM là cách một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên 76 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  16. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội.  Mục đích của quản trị chất lượng: o Đáp ứng yêu cầu và mong đợi của khách hàng. o Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao: đảm bảo lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và các bên có liên quan.  Nhiệm vụ chủ yếu: o Xác định yêu cầu chất lượng sản phẩm ở từng giai đoạn phù hợp với từng đoạn thị trường. o Duy trì chất lượng sản phẩm. o Cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.  Yêu cầu cơ bản: o Xuất phát từ nhu cầu và cầu của khách hàng. o Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. o Thực hiện quản trị theo quá trình. o Coi yếu tố con người có vai trò quyết định. o Biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản trị hiện đại. o Kết hợp chặt chẽ với các nội dung hoạt động quản trị khác trong một hệ thống doanh nghiệp. 5.4.2.2. Nội dung  Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế Là phân hệ đầu tiên trong quản trị chất lượng. Những thông số kinh tế - kỹ thuật thiết kế đã được phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lượng quan trọng buộc các bộ phận sản xuất sản phẩm phải tuân thủ. Chất lượng thiết kế cũng tác động trực tiếp tới chất lượng của mỗi sản phẩm. Để thiết kế sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Tổ chức tốt sự phối hợp giữa các nhà thiết kế, các nhà quản trị Marketing, tài chính, tác nghiệp, cung ứng để thiết kế sản phẩm, sản phẩm của sự phối hợp này là chuyển hóa của những đòi hỏi cụ thể của khách hàng thành các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Muốn đạt được những mục đích này cần một quy chế rõ ràng cho từng hoạt độngc cụ thể và cung cấp thông tin đầy đủ cho bộ phận thiết kế sản phẩm. Thứ hai: Đưa ra các phương án khác nhau về hình dáng, kết cấu, kích cỡ… của sản phẩm với các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thứ ba: Thử nghiệm và kiểm tra các phương án sản phẩm nhằm chọn phương án tối ưu. Những chỉ tiêu chủ yếu cần thiết kiểm tra ở từng sản phẩm có thể là: o Trình độ chất lượng sản phẩm. o Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng chế thử. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 77
  17. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp o Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử, chất lượng các biện pháp điều chỉnh. o Hệ số chất lượng của chuẩn bị thiết bị, công nghệ cho sản xuất hàng loạt. Thứ tư: Quyết định những tiêu thức chất lượng sản phẩm cụ thể. Các tiêu thức thiết kế phải đáp ứng một số yêu cầu chủ yếu sau: o Đáp ứng nhu cầu khách hàng. o Thích hợp với khả năng. o Đảm bảo tính cạnh tranh. o Tối thiểu hóa chi phí. Thứ năm: Phân tích về kinh tế. Đó là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích mà các đặc trưng cơ bản của chất lượng sản phẩm đem lại với chi phí cần thiết để tạo ra chúng. Nghiên cứu từng yêu cầu về tiêu thức chất lượng cụ thể và ước tính chi phí việc đáp ứng yêu cầu của từng tiêu thức cụ thể đó.  Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng o Mục đích: Đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế - kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành thường xuyên liên tục với Cmin. o Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:  Lựa chọn người cung ứng có khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguyên vật liệu.  Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ và thường xuyên cập nhật.  Thỏa thuận về việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.  Xác định phương án giao nhận.  Xác định rõ ràng đầy đủ thống nhất các điều khoản trong giải quyết những trục trặc có thể xẩy ra.  Quản trị chất lượng trong sản xuất o Mục đích của quản trị chất lượng trong sản xuất là khai thác, huy động có hiệu quả quá trình, công nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. o Những nhiệm vụ chủ yếu:  Cung ứng nguyên vật liệu đúng chung loại, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm.  Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.  Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện từng công việc.  Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm sau từng công đoạn. Phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân để loại bỏ.  Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.  Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất lượng. 78 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  18. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp  Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì bảo dưỡng kịp thời. o Những chỉ tiêu chất lượng cần xem xét, đánh giá trong giai đoạn sản xuất thường bao gồm:  Thông số kỹ thuật các chi tiết, bộ phận, bán thành phẩm và thành phẩm.  Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật lao động trong các bộ phận cả sản xuất và hành chính.  Các chỉ tiêu về chất lượng quản trị.  Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động, quy trình công nghệ.  Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng o Mục tiêu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này nhằm đảm bảo thỏa mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất và với qua đó tăng uy tín của doanh nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể thu được π từ hoạt động dịch vụ sau khi bán. o Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này là:  Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.  Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.  Thuyết minh hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng, quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm.  Dự kiến lượng và chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng nhu cầu khi sử dụng sản phẩm.  Nghiên cứu, đề xuất những phương án bao gói vận chuyển, bảo quản bốc dỡ hợp lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành.  Tổ chức bảo hành.  Tổ chức dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 79
  19. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Tóm lược cuối bài  Quản trị sản xuất Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định. Mục tiêu cơ bản của quản trị sản xuất là hoàn thành chức năng sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đúng số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp; tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh; tạo ra tính linh hoạt cao trong đáp ứng liên tục cầu của khách hàng về sản phẩm và đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.  Quản trị nhân lực Quản trị nhân lực là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương tiện, phương pháp và giải pháp khai thác hợp lý và có hiệu quả nhất năng lực, sở trường của người lao động nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và từng người lao động.  Quản trị công nghệ Quản trị công nghệ trong doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và vận dụng các quy luật khoa học vào việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu và biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới, bảo đảm quá trình sản xuất tiến hành với hiệu quả kinh doanh cao. Để chuẩn bị về công nghệ doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ có thể áp dụng, thiết kế quy trình công nghệ mới, cải tiến quy trình công nghệ đang áp dụng và/hoặc thiết kế và chế tạo trang thiết bị công nghệ. Đánh giá để lựa chọn công nghệ tối ưu phải được tiến hành toàn diện trên tất cả các góc độ kỹ thuật, kinh tế và tài chính.  Quản trị chất lượng Quản trị chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản trị xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung, phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng xác định với hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, quản trị chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản là: Phải xuất phát từ nhu cầu và cầu của khách hàng, đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện, thực hiện quản trị theo quá trình, coi yếu tố con người có vai trò quyết định, biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản trị hiện đại, kết hợp với các nội dung quản trị khác. 80 NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226
  20. Bài 5: Quản trị các đối tượng bên trong doanh nghiệp Câu hỏi ôn tập I. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Nội dung của quản trị sản xuất là gì? Để thực hiện nó cần sử dụng các công cụ gì? Phạm vi và điều kiện sử dụng từng công cụ? 2. Phân tích các hình thức trả lương ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 3. Phân tích các vấn đề liên quan đến tuyển dụng nhân lực và liên hệ với tình hình thực tiễn ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 4. Trình bày những nội dụng chủ yếu của quản trị công nghệ. Thế nào là công nghệ tối ưu? Phân tích các nội dung lựa chọn và quyết định công nghệ tối ưu. Liên hệ thực tiễn sáng tạo, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới ở nước ta hiện nay. 5. Thế nào là chất lượng sản phẩm? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm? Chất lượng sản phẩm được đánh giá như thế nào? 6. Thế nào là quản trị chất lượng và vai trò của quản trị chất lượng đối với các doanh nghiệp hiện nay? II. KHẲNG ĐỊNH HOẶC PHỦ ĐỊNH VÀ GIẢI THÍCH 1. Chất lượng sản phẩm vừa mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. 2. Phải xây dựng hệ thống các tiêu thức đánh giá chất lượng sản phẩm sao cho không chỉ doanh nghiệp mà cả khách hàng cũng phải tự đánh giá được mới có hiệu quả. 3. doanh nghiệp phải đánh giá chất lượng sản phẩm trên cả ba phương diện marketing, kỹ thuật và kinh tế. 4. Khi đánh giá tính tối ưu của công nghệ về mặt kỹ thuật phải nghiên cứu ở hai giác độ: phân tích chu kỳ sống của công nghệ và phân tích trình độ hiện đại của công nghệ. 5. Khi xét tính tối ưu về kinh tế chỉ cần so sánh tổng giá thành sản xuất của từng phương án đưa ra và lựa chọn phương án công nghệ đem lại tổng giá thành sản xuất tối thiểu. 6. Đã là công nghệ nhập ngoại là tốt nên không cần đánh giá tính tối ưu của công nghệ nhập ngoại. NEU_MAN413_Bai5_v1.0013105226 81
nguon tai.lieu . vn