Xem mẫu
- CHƯƠNG 8
CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
- 8.1 KHÁI NIỆM
l Lãnh đạo được xác định như là sự tác
động mang tính nghệ thuật, hay một
quá trình gây ảnh hưởng đến người
khác sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt
tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu
của tổ chức
- 8.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
l Các phương pháp lãnh đạo hết sức biến động, sự biến động này
được thể hiện ở các hình thức biểu hiện của mỗi phương pháp
tại mỗi thời điểm, mỗi đối tượng khác nhau là không giống hẳn
nhau.
l Các phương pháp lãnh đạo luôn luôn đan kết vào nhau. Đó chính
là cách để xử lý nhược điểm của mỗi phương pháp lãnh đạo
riêng lẻ, chỉ có kết hợp chúng lại người ta mới có thể phát huy
được ưu điểm của mọi phương pháp lãnh đạo và hạn chế phần
nhược điểm của chúng.
l Các phương pháp lãnh đạo chịu tác động to lớn của nhu cầu và
động cơ làm việc của người bị tác động xét theo thời gian và
không gian diễn ra sự lãnh đạo
- CÁC PHƯƠNG PHÁP LÃNH ĐẠO
- PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
- Vai trò của phương pháp hành chính
l Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong doanh
nghiệp.
l Là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại.
l Thông qua phương pháp này, doanh nghiệp có
được những quy định bắt buộc để dấu được bí
mật ý đồ kinh doanh.
l Giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh
nghiệp rất nhanh chóng.
- PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
- Yêu cầu khi sử dụng phương pháp hành
chính
l Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết
định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ
về mọi mặt. Khi đưa ra một quyết định hành chính
phải cân nhắc, tính toán đến các lợi ích kinh tế..
l Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn
chặt quyền hạn của người ra quyết định. Mỗi bộ phận,
mỗi cán bộ quan trị khi sử dụng quyền hạn của mình
phải có trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn
đó. Ở cấp càng cao, phạm vi tác động của quyết định
càng rộng, nếu càng sai thì tổn thất càng lớn
- PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
- PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
- PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
l Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật
chất thiết thân của đối tượng bị quản trị chứa
đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên tác
động nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính
chủ động của cá nhân và tập thể người lao
động.
l Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành
động cho các cá nhân và cấp dưới, đồng thời
cùng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
- Các phương pháp kinh tế được sử
dụng theo các hướng
l Định hướng phát triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu, nhiệm
vụ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bằng
những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, từng phân hệ của
doanh nghiệp.
l Sử dụng các định mức kinh tế; các biện pháp đòn bẩy, kích thích
kinh tế để lôi quấn, thu hút, khuyến khích các cá nhân phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
l Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt
chẽ để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận, các cá nhân, xác
lập trật tự kỷ cương, xác lập chế độ trách nhiệm cho mọi bộ
phận, mọi phân hệ cho đến từng người lao động trong doanh
nghiệp.
- PHƯƠNG PHÁP giáo dục
- PHƯƠNG PHÁP giáo dục
- 8.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NHU
CẦU, ĐỘNG CƠ THÚC ĐẨY
Ø Khái niệm nhu cầu, động cơ
Ø Các cách tiếp cận về động cơ thúc
đẩy
Ø Một số lý thuyết về nhu cầu và động
cơ thúc đẩy.
- KHÁI NIỆM NHU CẦU, ĐỘNG CƠ
- Các cách tiếp cận về
động cơ thúc đẩy
l Cách tiếp cận truyền thống.
l Cách tiếp cận dựa trên các mối quan hệ với
con người.
l Cách tiếp cận nguồn nhân lực.
l Cách tiếp cận hiện đại về động cơ thúc
đẩy.
- Cách tiếp cận truyền thống
l Nghiên cứu về động cơ thúc đẩy nhân viên thực sự
được bắt đầu bởi nghiên cứu của Frederick Winslow
Taylor trong quản trị theo khoa học. Sự nhấn mạnh
đến việc trả lương đã quan niệm con người là thuần
lý kinh tế - có nghĩa là sự nỗ lực của họ chỉ để nhằm
được trả lương cao hơn. Cách tiếp cận này đã dẫn
đến sự phát triển hệ thống trả lương theo sản phẩm,
theo đó nhân viên được trả lương dựa theo số lượng
và chất lượng công việc đã hoàn thành.
- Cách tiếp cận dựa trên
các mối quan hệ với con người
l Bắt đầu được ghi nhận bởi những nghiên cứu tại nhà
máy Hawthorne thuộc miền tây Hoa Kỳ, những phần
thưởng không thuộc về kinh tế, chẳng hạn được làm
việc trong những nhóm có cùng chung nhu cầu xã hội
dường như quan trọng hơn vấn đề tiền bạc, và là
một yếu tố chính yếu tạo nên động lực của hành vi
trong công việc. Lần đầu tiên công nhân được nhìn
nhận với tư cách là con người, và khái niệm con
người xã hội ra đời từ đó.
nguon tai.lieu . vn