Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5.1 VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Phân tích tài chính của dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong quá trình soạn thảo dự án. Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án thông qua các mặt sau: Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc thực hiện hiệu quả dự án đầu tư, cũng như xác định qui mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn và các nguồn tại trợ cho dự án. Xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án. Tức là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà dự án mang lại khi thực hiện dự án. Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không? Ngoài ra, phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án. 5.2 LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO TỪNG NĂM, TỪNG GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN 5.2.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án Các nguồn tài trợ gồm: nguồn ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn tự có hoặc vốn từ các nguồn khác Xem xét mặt số lượng và thời điểm nhận tài trợ, để đảm bảo thực hiện tiến độ đầu tư của dự án. Nếu là ngân sách nhà nước hoặc ngân hàng cho vay, thi phải có sự cam kết của cơ quan này bằng văn bản sau khi cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định. Nếu là vốn cổ phần hoặc liên doanh thì phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình, chứng minh. 48
  2. Sauk hi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, tiếp đến là phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng thì dự án chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm qui mô dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong qui mô sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu về vốn, tiến độ thực dự án, cần phải lập tiến độ huy động vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn phải tính các trường hợp có biến động giá cả và lạm phát. 5.2.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm: Doanh thu do bán sản phẩm chính Bán sản phẩm phụ Bán phế liệu, phế phẩm Và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài Doanh thu = Sản lượng x giá bán 1 đơn vị sản phẩm 5.2.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án Chi phí sản xuất của dự án bao gồm: Nguyên vật liệu; Bán thành phẩm và dich vụ mua ngoài Nhiên liệu, năng lượng, nước Tiền lương, Bảo hiểm xã hội Chi phí bảo dưỡng MM, TB, nhà xưởng Khấu hao: Khấu hao máy móc tb, phương tiện vt; Khấu hao nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng … Chi phí phân xưởng Chi phí quản lý doanh nghiệp 49
  3. Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bảo hiểm tài sản; Chi phí tiêu thụ sản phẩm. Lãi vay tín dụng Chi phí khác Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng – SLD: Đây là phương pháp khấu hao đơn giản và có tính chất truyền thống. Khấu hao được tính ra hàng năm bằng nhau trong suốt thời kỳ khấu hao. Được tính theo công thức: SLD = (Giá trị ban đầu của tài sản – Giá trị còn lại của tài sản) / Tuổi thọ của tài sản. Ví dụ cách tính khấu hao SLD: Một máy A mua với giá 15.000 USD. Sau 8 năm sử dụng, bán lại với giá 3.000 USD. Hãy dùng phương pháp SLD để tính khấu hao hàng năm của máy A? Giải: SLD = (15.000 - 3.000) / 8 = 1.500 USD Khấu hao theo chỉ số tổng số thứ tự các năm (SOYD) Đầu tiên kê các năm của tuổi thọ rồi cộng lại chúng để có một tổng. Năm thứ nhất, lấy thừa số n/Sum nhân với tổng khấu hao Năm thứ 2, lấy khấu hao bằng cách (n-1)/Sum nhân với tổng khấu hao; các năm tiếp theo (tt) Còn gọi là khấu hao tăng tốc Tiếp ví dụ trên, hay tính khấu hao theo SOYD ? Khấu hao theo kết số giảm nhanh (DBD-Declining Balance Depreciation) Phương pháp này khác 2 phương pháp trên, chuỗi giá trị của tài sản bị giảm hàng năm theo 1 số % nhất định. 50
  4. Tiếp ví dụ trên, nếu kết số giảm 20% (tức là khấu hao được tính bằng 20% giá trị tài sản ở mỗi năm) 5.2.4. Dự tính mức lãi lỗ của dự án Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ: Giảm giá; Hàng bán bị trả lại; Thuế tiêu thụ đặt biệt. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ Tổng chi phí sản xuất Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần – Tổng chi phí sản xuất Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất TNDN Lợi nhuận thuần sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp 5.2.5. Dự tính cân đối dòng tiền của dự án • Thu nhập là chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí tại thời điểm xem xét • Dòng tiền là chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi tại thời điểm xem xét • Vì vậy, dòng tiền tại thời điểm nào đó có thể khác với thu nhập của dự án tại thời điểm đó • Việc dự tính cân đối dòng tiền (cân đối thu chi) được thực hiện theo bảng sau: Bảng cân đối dòng tiền của dự án Năm thực hiện Các yếu tố 1 2 3 … 51
  5. A. Dòng tiền vào 1. Vốn tự có (Vốn CSH) 2. Vốn vay 3. Doanh thu thuần 4. Giá trị còn lại 5. Thu khác B. Dòng tiền ra 1. Vốn cố định 2. Vốn lưu động 3. Chi phí sản xuất (không tính khấu hao) 4. Trả nợ gốc và lãi 5. Thuế phải nộp 6. Chi khác B. Cân đối dòng tiền (A-B) D. Lũy kế Ví dụ Một dự án P có các số liệu tài chính như sau: a. Vốn đầu tư ban đầu (năm 0) gồm: - Chi phí liên quan đất đai: 5 tỷ đồng - Mua máy móc thiết bị sản xuất: 15 tỷ đồng 52
  6. - Tuổi thọ máy móc thiết bị là 5 năm b. Nguồn vốn cho dự án - 70% là vốn của chủ sở hữu - 30% là vốn đi vay. Lãi vay 12% năm, số kỳ trả gốc đều là 3 năm. c. Doanh thu của dự án - Năng lực sản xuất của dự án là 100.000 sản phẩm/năm. - Thực tế sản xuất năm thứ nhất là 70% công suất, năm thứ 2 là 80%, năm thứ 3 là 90% và năm thứ 4 là 100%. Giá bán là 200.000 đồng sản phẩm d. Chi phí sản xuất bằng 50% doanh thu Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Hãy lập: a. Kế hoạch khấu hao máy móc thiết bị theo đường thẳng của dự án? b. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án? c. Bảng dự tính doanh thu của dự án? d. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án? e. Bảng cân đối dòng tiền của dự án? 5.3 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 5.3.1 Một số chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích tài chính a. Lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Thứ nhất, vay theo lãi suất đơn là lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính lãi theo cách tích lũy. Tức là lãi tức của thời đoạn trước không nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn sau. Công thức tính như sau: I=P*r*n Trong đó: 53
  7. I: Lãi tức đơn P: Số vốn vay r: Lãi suất đơn n: Số thời đoạn trước khi thanh toán Ví dụ: Một công ty vay Ngân hàng 100 trđ với lãi suất 3% tháng tính theo lãi suất đơn. Thời hạn vay là 6 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 6, công ty phải trả cho ngân hàng bao nhiêu tiền? Hàng tháng công ty phải trả lãi bằng: I = 100 * 0,03 * 1 = 3 trđ Cuối tháng thứ 6 công ty trả: 100 trđ + 3 trđ = 103 trđ Tổng cộng số tiền phải trả cả 6 tháng: 100 trđ + 3 trđ * 6tháng = 118 trđ Thứ hai, vay theo chế độ lãi suất ghép (lãi suất kép) tức là tiền lãi của thời đoạn trước được nhập vào gốc để tính lãi cho thời đoạn sau. n FV  PV  1  i  Trong đó: FV: giá trị của tiền trong tương lai PV: giá trị của số tiền hiện tại i: lãi suất trong kỳ n: số thời đoạn vay Tiếp ví dụ trên: nếu vay theo chế độ lãi suất ghép thì tổng số tiền công ty phải trả cho ngân hàng khi kết thúc thời hạn vay: 6 100  1  0,03  100 1,1941  119,41trd 54
  8. Thứ ba, Lãi suất thực là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi bằng thời đoạn lãi ghép. Thời đoạn tính thường dùng là năm, nhưng nếu gặp lãi suất thực của thời đoạn ngắn (tháng, quý, 6 tháng) thì ta phải đổi ra lãi suất thực thời đoạn dài (năm) rồi mới tính. n Ta có công thức: i2  1  i1   1 Trong đó: i1: là lãi suất thực trong thời đoạn ngắn i2: là lãi suất thực trong thời đoạn dài n: số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài Ví dụ: Một khoản vay cho dự án A có mức lãi 1,2% tháng, lãi ghép theo tháng. Tính lãi suất thực năm? i 2  1  0 , 012   1  15 ,3894 % nam 12 Thứ tư, lãi suất danh nghĩa, là lãi suất mà thời đoạn phát biểu khác với thời đoạn ghép lãi. Thông thường, thời đoạn ghép lãi ngắn hơn thời đoạn phát biểu . Cho một lãi suất 20% năm, ghép lãi theo tháng. Năm là thời đoạn phát biểu, còn tháng là thời đoạn ghép lãi. Vậy, đây là lãi suất danh nghĩa, ta cần đổi sang lãi suất thực. Gọi i là lãi suất thực trong thời đoạn tính toán (năm) r: lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu n1: số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn phát biểu n2: số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn tính toán n2  r  Ta có công thức: i  1     1  n1  Ví dụ: 55
  9. Một khoản vay của dự án A với lãi suất 20% năm. Lãi ghép theo tháng. Tính lãi suất thực năm? Ta có: r = 0,2 ; n1 = 12 ; n2 =12 12 Do đó:  0, 2  i  1    1  21,94 %  12  b. Hiện giá • Trong dự án, các khoản chi và thu thường diễn ra trong những khoảng thời gian khác nhau. • Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian • Mối quan hệ giữa tiền và thời gian có thể thấy qua quá trình tạo lãi suất ghép. • Giá trị của tiền tệ trong tương lai với cùng một số lượng sẽ ít hơn giá trị hiện tại của chúng. • Vì vậy, để tính toán một cách hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta cần phải đưa các khoản giá trị trong tương lai về hiện tại bằng cách chiết khấu: FV PV  1  i n Trong đó: PV là hiện giá ; FV: là hiện giá tương lai i: lãi suất chiết khấu n: số thời đoạn tính toán Ví dụ: Sau 5 năm dự án sẽ đem lại số tiền là 7.000.000 USD, với lãi suất là 8% năm. Hỏi giá trị số tiền đó hiện nay là bao nhiêu? 7000000 PV   4.764.082,4$ (1  0,08)5 Bảng tóm tắt các thừa số tính đổi cho chuổi tiền tệ và các ký hiệu của nó: 56
  10. Đại Đại Nhân giá trị cho Ký hiệu lượng Tên gọi của lượng trước với thừa số của thừa cho thừa số cần tìm dưới đây số trước Giá trị lũy kế F P (1 + i) (F/P; i%; n) tương lai đơn Giá trị hiện tại P F (1+ i) (P/F; i%; n) đơn Giá trị hiện tại (P/A; i%; P A [(1+i) -1]/[i(1+i)] của chuỗi phân n) bố đều (A/P; i%; A P [i(1+i)]/[(1+i) - 1] Trả vốn n) Giá trị lũy kế (F/A; i%; F A [(1+i) -1] / i tương lai chuỗi n) phân bố đều (A/F; i%; A F i / (1 + i) - 1 Vốn chìm n) Trong đó: P: giá trị hiện tại F: giá trị tương lai A: giá trị chuỗi phân bố đều i: lãi suất trong thời đoạn tính n: số thời đoạn tính lãi 57
  11. 5.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án a. Lợi nhuận thuần của dự án Công thức tính lợi nhuận thuần như sau: Wi = Oi – Ci Trong đó: Wi: lợi nhuận thuần năm i Oi: doanh thu thuần năm thứ i Ci: Các chi phí năm thứ i Ci bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí tiêu thụ sản phẩm; chi phí quản lý hành chính; chi phí trả lãi vốn vay; thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. Ví dụ: Một dự án đầu tư có tổng số tiền đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 100 tr USD. Doanh thu hàng năm của dự án là 60 tr USD. Chi phí hàng năm để đạt doanh thu đó là 40 tr.USD. Vòng đời của dự án là 5 năm. Giá trị còn lại của tài sản là 20 tr usd. Hãy xác định lợi nhuận thuần của dự án trong các năm? Giải: Lợi nhuận năm 1: W1 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 2 : W2 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 3 : W3 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 4 : W4 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 5 : W5 = 60 tr + 20 tr – 40 tr = 40 tr USD b. Thời gian hoàn vốn – T (Payback Period) Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết có thể hoàn lại đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Chúng ta có thể định nghĩa bằng đẳng thức sau: T T  PV ( R t )  58 PV ( C t )  t0 t0
  12. Trong đó: Rt: Vốn thu hồi năm t. Ct: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Từ công thức (1) ta có thể tính được thời gian hoàn vốn của một dự án như sau: C R  n   n    PV     PV   i 1  e  i 1  n 1 T  ( n  1)  R R  12  n   n    PV     PV   i 1  n  i 1  n 1 Trong đó: n: số năm mà lũy kế hiện giá thu nhập thuần (Lãi thuần + Khấu hao) bắt đầu lớn hơn lũy kế hiện giá vốn đầu tư. C ∑PVe: Lũy kế hiện giá vốn đầu tư tính đến năm cuối cùng bỏ vốn đầu tư. R ∑PV  1Lũy kế hiện giá thu nhập thuần của năm thứ n -1 n : R ∑PV : Lũy kế hiện giá thu nhập thuần của năm thứ n n Ví dụ: Đơn vị: tỷ đồng Năm Chi phí đầu tư Lãi thuần Khấu hao Ghi chú 0 2,0 Biết rằng lãi 1 3,0 0,45 1,3 suất chiết khấu là 10% năm 2 1,5 0,50 1,3 59
  13. 3 0,55 1,3 4 0,70 1,3 5 0,75 1,3 Tính T ? Để xác định thời gian hoàn vốn T, ta lập bảng tính toán như sau: Năm thứ Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 Hệ số chiết khấu 1,00 0,9090 0,8264 0,7513 0,6830 0,6209 (P/F; 10%, n) Chi phí 2,0 3,0 1,5 đầu tư Hiện giá chi 2,0 2,727 1,2396 phí đầu tư Lũy kế hiện giá 2,0 4,727 5,9666 chi phí đầu tư 60
  14. Thu nhập thuần = 0 1,75 1,8 1,85 2,0 2,05 Lãi thuần + KH Hiện giá thu 1,59075 1,48752 1,389905 1,366 1,272845 nhập thuần Lũy kế hiện giá thu 1,59075 3,07827 4,468175 5,834175 7,10702 nhập thuần 5,9666  5,834175 0,132425 T  (5  1)   12  4   12  4n  1, 25t 7,10702  5,834175 1, 272845 Thứ nhất, nhận xét về chỉ tiêu T: Ưu điểm: T có độ tin cậy cao, cho các nhà đầu tư thấy khi nào thì vốn có thể thu hồi về đủ. Hạn chế: T không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn. Đôi khi một dự án có thời gian hoàn vốn dài, nhưng có thu nhập về sau càng cao thì đó vẫn là dự án tốt. Thứ hai, sử dụng chỉ tiêu T: Nếu kết quả tính toán cho thấy T lớn hơn thời hạn đầu tư (n), thì ta xác định dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Khi T > n thì không cần tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác. c. Hiện giá thu nhập thuần – NPV (Net present Value) 61
  15. Hiện giá thu nhập thuần là hiệu số tổng hiện giá trị thu hồi tính cho cả thời hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá lời sau khi đã hoàn đủ vốn. n n n n NPV   PV ( Rt )   PV (Ct ) Hay NPV   ( Rt )(1  i) t   (Ct )(1  i ) t t 0 t 0 t 0 t 0 Rt: Vốn thu hồi năm t = Lãi thuần + khấu hao Ct: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t; i: lãi suất chiết khấu; n: thời hạn đầu tư (năm) Tiếp ví dụ trên: Giả sử thời hạn đầu tư n = 5 năm. Tính NPV? ∑PV(Rt) = 7,10702 ∑PV(Ct) = 5,9666 NPV = 7,10702 – 5,9666 = 1,14042 tỷ đồng Thứ nhất, nhận xét về chỉ tiêu NPV: Ưu điểm: NPV cho ta biết tổng hiện giá của tiền lời sau khi đã hoàn vốn. NPV khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu T. Nếu NPV > 0 thì dự án có lời Nếu NPV < 0 thì dự án lỗ Nếu NPV = 0 thì dự án huề vốn Hạn chế: NPV chưa cho biết mức độ sinh lời của dự án. Do đó, đôi khi dự án có lời nhưng chưa nên vội đầu tư vì có thể mức sinh lời thấp. NPV mới chỉ cho biết kết quả chứ chưa cho biết hiệu quả. Dự án A có NPV lớn hơn dự án B, điều đó chưa đủ kết luận A tốt hơn B. Để khắc phục nhược điểm này, tìm qui luật sinh lời của dự án, có nhiều qui luật, trong đó qui luật phổ biến đó là suất thu hồi nội bộ IRR. Thứ hai, sử dụng chỉ tiêu NPV: Khi cần so sánh nhiều dự án, thì NPV là 1 chỉ tiêu quan trọng, tuy nhiên nó chưa đủ để kết luận. 62
  16. Trong nội bộ 1 dự án, khi cần so sánh các phương án về các giải pháp đầu tư thì giải pháp nào làm cho NPV càng lớn thì giải pháp đó càng tốt. Quan hệ giữa T và NPV: T > n, sẽ kéo theo NPV < 0 T < n, sẽ kéo theo NPV > 0 T = n, sẽ kéo theo NPV = 0 Khi NPV > 0 ta nói dự án đó lời. Không nên nói dự án đó khả thi. d. Tỷ suất thu hồi nội bộ – IRR (Internal Rate of Return) Tỷ suất thu hồi nội bộ còn gọi là suất thu hồi nội tại. NPV là một hàm lãi suất chiếc khấu i %, tức là NPV = f(i) Nếu bây giờ ta chọn một lãi suất r% và dùng nó chiết khấu dự án mà có kết quả NPV = f(r) = 0, thì lãi suất này gọi là suất thu hồi nội bộ IRR. Lúc này: n n t t (R )(1 r)  C (1 r) t 0 t t 0 t Như vậy, IRR chính là lãi suất r mà nếu ta dùng lãi suất này để xác định NPV thì NPV = 0. Giả sử chúng ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đầu tư đem lại IRR thì: Nếu IRR < r dự án lỗ, tức NPV < 0 Nếu IRR = r dự án hòa vốn, tức NPV1 = 0 Nếu IRR > r dự án sẽ có lãi, tức NPV2 > 0 Xác định IRR ta cho NPV = 0 và giải phương trình này để tìm nghiệm IRR. Tuy nhiên giải phương trình rất phức tạp, nhiều khi không giải được. Nên chúng ta sử dụng phương pháp nội suy hay ngoại suy để tính. Thứ nhất, phương pháp nội suy: Chọn i1 sao cho NPV1 > 0 63
  17. Chọn i2 sao cho NPV2 < 0 Khi đó : NPV 1 IRR  i1  (i2  i1 )  NPV  NPV2 1 Thứ hai, phương pháp ngoại suy: Chọn i1, i2 sao cho NPV1, NPV2 > 0 hoặc < 0, rồi tính toán tương tự như nội suy. Ví dụ: Một dự án có vốn đầu tư ban đầu là 1 tr USD. Thu nhập thuần các năm lần lượt là R1 = 200.000 USD, R2 = 300.000 USD, R3 = 400.000 USD, R4 = 400.000USD, R5 = 500.000 USD. Tính IRR của dự án? Chọn i1 = 20%, ta có: NPV1 = (0,2 * 0,8333 + 0,3 * 0,6944 + 0,4 * 0,5787 + 0,4 * 0,4823 + 0,5 * 0,4019) -1 = 0,00033 Chọn i2 = 22%, ta có: NPV2 = (0,2 * 0,8197 + 0,3 * 0,6719 + 0,4 * 0,5507 + 0,4 * 0,4514 + 0,5 * 0,3700) -1 = - 0,04865 IRR = 0,2 + (0,22 – 0,2) x [0,00033/(0,00033 + 0,04865)] = 0,2 + 0,000135 = 20,0135%. e. Điểm hòa vốn – BEP (Break Even Point) Các chỉ tiêu T, NPV, IRR cho chúng ta biết hiệu quả đầu tư của dự án trong nhiều năm, trong cả thời hạn đầu tư. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trong một năm, ta dựa vào chỉ tiêu điểm hòa vốn. Khi tính T, NPV, IRR ta phải xét đến chiếc khấu. Nhưng tính BEP, vì chỉ liên quan đến thời đoạn 1 năm nên ta không sử dụng phương pháp chiếc khấu. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp thu vừa bằng chi phí, tức giao điểm hàm doanh thu và hàm chi phí. 64
  18. Có 3 loại điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn lời lỗ (điểm hòa vốn lý thuyết) Điểm hòa vốn hiện kim (điểm hòa vốn tiền tệ) Điểm hòa vốn trả nợ Ta có đồ thị điểm hòa vốn như sau: ĐỒ THỊ ĐIỂM HÒA VỐN Doanh thu y1 Vùng B y2 lỗ A BEP Vùng lãi C1 0 X1 X Sản lượng Thứ nhất, phương pháp xác định điểm hòa vốn lời lỗ (lý thuyết) Gọi y1 là hàm doanh thu, ta có: y1 = ax Trong đó: a: giá bán bình quân 1 đơn vị hàng hóa x: sản lượng bán ra Gọi y2 là hàm chi phí, ta có : y2 = bx + c Trong đó: b: biến phí bình quân cho một sản phẩm 65
  19. c: định phí trong năm tính toán Cho y1 = y2  a.x = b.x + c x = c/( a-b) Gọi sản lượng trong năm tính toán là X, ta thấy: Nếu X < x: bị lỗ Nếu X > x: có lời Nếu X = x: hòa vốn Thứ hai, phương pháp xác định điểm hòa vốn hiện kim (điểm hòa vốn tiền tệ) Điểm hòa vốn lời lỗ chưa xét đến việc trả nợ. Nhưng trong đầu tư thường có vốn vay nên không thể không xét đến việc trả nợ. Điểm hòa vốn hiện kim xác định mức mà từ đó dự án có hiện kim để trả nợ vay. Lúc này trong định phí cần trừ đi khấu hao cơ bản và chi phí thành lập vì số tiền này có thể dùng để trả nợ. Gọi c2 là định phí hiện kim, ta có: c2 = c1 – KH Trong đó: c1: định phí lời lỗ đã tính ở trên KH: khấu hao cơ bản và chi phí thành lập doanh nghiệp. Lúc này hàm doanh thu y1 không đổi Hàm chi phí sản xuất: y2 = bx + c2 = bx + (c1-KH) 66
  20. Thứ ba, phương pháp xác định điểm hòa vốn trả nợ. Từ điểm hòa vốn hiện kim, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ. Nợ ở đây bao gồm số nợ phải trả trong năm và thuế thu nhập doanh nghiệp của năm đó. Nó được xem như chi phí cố định của năm đó. Như vậy, định phí trong công thức tìm điểm hòa vốn trả nợ sẽ là định phí của điểm hòa vốn hiện kim + số nợ vay phải trả + thuế TNDN phải đóng trong năm. Gọi c3 là định phí trả nợ. Ta có: c3 = c2 + Nợ + Thuế TNDN Lúc này, y1 vẫn như cũ Còn y2 = bx + c3 = bx +{(c1 – KH) + Nợ + Thuế TNDN} BÀI TẬP CHƯƠNG 5 Bài 1: Mua một xe ô tô du lịch với giá 50.000 USD. Sau 10 năm sử dụng, bán lại với giá 10.000 USD. Hãy tính khấu hao hàng năm theo các phương pháp: a. SLD ? b. SOYD ? c. DBD với kết số giảm 15% ? Bài 2: Một dự án đầu tư X có số liệu tài chính như sau: a. Vốn đầu tư ban đầu (năm 0): - Mua máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng ban đầu: 30 tỷ đồng. - Tuổi thọ máy móc thiết bị là 5 năm. b. Nguồn vốn cho dự án: - 60 % là vốn chủ sỡ hữu 67
nguon tai.lieu . vn