Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 5: XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG (NHIỆM VỤ) VÀ MỤC TIÊU 5.1. XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG CỦA TỔ CHỨC: 5.1.1. KHÁI NIỆM:  Theo PETER DRUCKER cho rằng việc đặt câu hỏi:  “Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?” đồng nghĩa với câu hỏi  ‘’Sứ mạng (nhiệm vụ) của chúng ta là gì?”.
  2. 5.1.1. KHÁI NIỆM (tt):  Bản sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh là:  Một bản tuyên bố “lý do tồn tại’’ của một tổ chức.  Nó trả lời câu hỏi trung tâm ‘’công việc kinh doanh của chúng ta là gì?”  Bản sứ mạng (nhiệm vụ) rõ ràng là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả.
  3. Tầm nhìn – Sứ mạng – Thực hiện What? (Vision – Tầm nhìn) Why? How? (Mission – Sứ mạng, (Plan, implement… – nhiệm vụ) Thực hiện)
  4. Theo Vern Mc. Ginis, một bản sứ mạng - nhiệm vụ tốt bao gồm: (1) Xác định rõ tổ chức là gì? Và tổ chức đó mong muốn trở nên như thế nào? (2) Được giới hạn đủ để loại bỏ một số công việc kinh doanh và cũng đủ lớn để cho phép phát triển sáng tạo (SP mới), (3) Phân biệt một tổ chức nào đó với tất cả các tổ chức khác, (4) Phục vụ với vai trò cơ cấu để đánh giá cả các hoạt động tương lai và hiện tại, (5) Được nêu ra đủ rõ ràng để tất cả các thành viên trong công ty đều có thể biết được
  5. 5.1.2. VAI TRÒ CỦA SỨ MẠNG (NHIỆM VỤ): (1) Để đảm bảo sự nhất trí về mục đích bên trong tổ chức. (2) Cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. (3) Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của tổ chức. (4) Phục vụ như là một trọng tâm cho các nỗ lực của các thành viên để họ đồng tình với mục đích lẫn phương hướng tổ chức.
  6. 5.1.2. VAI TRÒ CỦA SỨ MẠNG (NHIỆM VỤ) (tt): (5) Tạo sự thuận lợi cho việc đưa các mục tiêu vào việc phân bổ các nhiệm vụ cho các hoạt động chủ yếu bên trong tổ chức. (6) Định rõ các mục đích của tổ chức và chuyển dịch các mục đích này thành các mục tiêu theo các cách thức mà chi phí, thời gian và các số thực hiện có thể được đánh giá và quản lý
  7. 5.1.3. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỨ MẠNG  Một phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất nhằm phát triển một bản sứ mạng là:  Chọn một vài bài viết về các bản sứ mạng và yêu cầu tất cả các nhà quản trị đọc nó và xem đấy là các thông tin cơ bản,  Yêu cầu các nhà quản trị phải soạn một bản sứ mạng cho tổ chức.  Các nhà quản trị cấp cao sẽ hợp nhất các bản sứ mạng này thành một văn bản duy nhất và phân phát bản sứ mạng được phác thảo này cho tất cả các nhà quản trị.
  8. 5.1.3. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỨ MẠNG (tt):  Các nhà quản trị sửa chữa, bổ sung, và cần có một cuộc họp để xem lại văn bản.  Khi mà tất cả các nhà quản trị tham dự và góp ý kiến vào văn bản sứ mạng chung, các tổ chức có thể dễ dàng hơn trong việc đạt được sự chấp nhận của các nhà quản trị đối với việc soạn thảo các chiến lược, việc thực hiện và các hoạt động đánh giá. Như thế tiến trình phát triển một sứ mạng (nhiệm vụ) đem đến một cơ hội lớn cơ hội cho các nhà chiến lược để đạt được sự hỗ trợ cần thiết từ tất cả các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
  9. Một số phương pháp khác  Trong suốt tiến trình phát triển một bản sứ mạng, một số tổ chức dùng các nhóm thảo luận của các nhà quản trị nhằm phát triển và sửa đổi bản sứ mạng này.  Một vài tổ chức thuê các cố vấn và người trợ giúp nhằm quản trị tiến trình và giúp đỡ về cách trình bày.  Thuê chuyên gia từ bên ngoài xây dựng các bản sứ mạng cho doanh nghiệp. Chuyên gia có cái nhìn “khách quan” và có thể điều hành tiến trình này hiệu quả hơn là các nhà quản trị hoặc các nhóm từ bên trong.
  10. 5.1.4. TÍNH CHẤT CỦA SỨ MẠNG (NHIỆM VỤ) KINH DOANH a. Bản tuyên bố thái độ:  Thứ nhất, bản sứ mạng tốt cho phép tạo ra và xem xét đến một loạt các mục tiêu khả thi có thể được lựa chọn và các chiến lược mà nó không hạn chế tính sáng tạo trong hoạt động quản trị.  Thứ hai, bản sứ mạng cần phải rộng nhằm điều hoà một cách hiệu quả sự khác biệt giữa các cổ đông khác nhau.
  11. b. Giải quyết những quan điểm bất đồng  Vì sao một số nhà chiến lược không muốn phát triển bản sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh của họ?  Bất đồng giữa các nhà chiến lược bên trong tổ chức đối với các mục đích và nhiệm vụ cơ bản có thể tạo ra bất lợi nếu không giải quyết.  Bản sứ mạng được xác định khi tổ chức đang gặp khó khăn hay đang thành công.  Thông thường các nhà chiến lược xác định sứ mạng chỉ khi nào tổ chức của họ đang ở vào tình trạng khó khăn. Tất nhiên là vào lúc đó thì làm như vậy là điều cần thiết. Việc phát triển và truyền đạt sứ mạng trong thời kỳ khó khăn có thể có những kết quả tốt và nó có thể đảo ngược được tình trạng suy sụp. Tuy nhiên việc chờ đợi cho đến khi tổ chức lâm vào tình trạng khó khăn mới phát triển bản sứ mạng là một trò chơi mạo hiểm, là đặc trưng của nhà quản trị thiếu trách nhiệm.  Theo Drucker, thời điểm quan trọng nhất để đưa ra câu hỏi “Việc kinh doanh của chúng ta là gì?” một cách nghiêm túc là khi công ty đang hoạt động thành công .
  12. c. Định hướng khách hàng  Bản sứ mạng (nhiệm vụ) tốt phản ánh việc dự đoán khách hàng.  Nội dung phát triển bản sứ mạng của tổ chức:  Đừng cho tôi đồ vật  Đừng cho tôi áo quần. Hãy cho tôi cái nhìn thu hút.  Đừng cho tôi giày. Hãy cho tôi tiện nghi trên đôi chân của tôi và cảm giác khoan khoái khi đi bộ.  Đừng cho tôi nhà ở. Hãy cho tôi sự an toàn, tiện nghi, nơi sạch sẽ và hạnh phúc.
  13. Nội dung phát triển bản sứ mạng của tổ chức (tt):  Đừng cho tôi sách. Hãy cho tôi những giờ sảng khoái và những ích lợi của sự hiểu biết.  Đừng cho tôi đĩa hát. Hãy cho tôi sự giải trí vì âm thanh của âm nhạc.  Đừng cho tôi đồ đạc. Hãy cho tôi lợi ích và niềm vui của việc làm, những đồ đẹp.  Đừng cho tôi đồ đạc. Hãy cho tôi tiện nghi và sự thânh thản của một nơi ấm cúng.  Đừng cho tôi đồ vật. Hãy cho tôi những ý tưởng, cảm xúc, không khí, cảm nghĩ và ích lợi.  Xin đừng cho tôi những đồ vật.
  14. Lý do chính để phát triển sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh là để thu hút khách hàng.  Chính khách hàng là người xác định doanh nghiệp là gì ?  Chỉ có khách hàng sẵn lòng trả tiền cho các sản phẩm - dịch vụ và khiến việc chuyển các nguồn lực thành các của cải và các đồ vật thành sản phẩm.  Khách hàng là cơ sở của một doanh nghiệp và khách hàng giúp doanh nghiệp tồn tại .
  15. d. Tuyên bố chính sách xã hội Các Những điểm Kết hợp cơ hội mạnh và đe và yếu doạ của của công môi ty trường Các yếu tố CHIẾN Các yếu bên trong LƯỢC tố bên ngoài Các giá trị cá Kết hợp Các nhân mong của đợi xã nhà hội quản trị Sơ đồ 1.3. Quá trình hình thành một chiến lược
  16. d. Tuyên bố chính sách xã hội (tt)  Những vấn đề xã hội đòi hỏi các nhà chiến lược không chỉ xem xét đến cái mà tổ chức có trách nhiệm với các đối tượng khác nhau của họ mà còn xem xét đến các nghĩa vụ mà công ty có đối với người tiêu thụ.  Vấn đề trách nhiệm xã hội phát sinh khi công ty xác định sứ mạng của họ.  Các chính sách xã hội tác động trực tiếp đến khách hàng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường công nghệ và khả năng sinh lời.  Carrol và Hoy cho rằng chính sách xã hội của công ty nên được thiết kế và nối lại với nhau trong khi soạn thảo chiến lược và thực hiện chiến lược.  Một quan điểm mối nảy sinh trong thời gian gần đây về trách nhiệm xã hội cho rằng các vấn đề xã hội nên được quan tâm khi công ty xác định các chiến lược .
  17. 5.1.5. Nội dung cơ bản của sứ mạng (nhiệm vụ ) Hầu hết các chuyên gia về quản trị chiến lược cho rằng bản sứ mạng có hiệu quả nên có 9 đặc trưng hoặc 9 bộ phận hợp thành. Đó là:  Khách hàng : Ai là người tiêu thụ của công ty?  Sản phẩm hoặc dịch vụ : Dịch vụ hay sản phẩm chính của công ty là gì ?  Thị trường : Công ty cạnh tranh tại đâu?  Công nghệ: Công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của công ty hay không ?
  18. 5.1.5. Nội dung cơ bản của sứ mạng (nhiệm vụ ) (tt)  Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: Công ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh tê hay không ?  Triết lý: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên của công ty.  Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu của công ty là gì?  Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng: Hình ảnh công cộng có là mối quan tâm chủ yếu đối với công ty hay không?  Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của công ty đối với nhân viên như thế nào?
  19. 5.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU 5.2.1. Khái niệm:  Có hai loại mục tiêu được nghiên cứu: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Thông thường dựa vào yếu tố thời gian để ta xác định mục tiêu dài hạn, và mục tiêu ngắn hạn.  Mục tiêu ngắn hạn phải hoàn thành trong vòng một năm.  Lâu hơn 1 năm là mục tiêu dài hạn.  Đôi khi người ta còn sử dụng những mục tiêu trung hạn mà khuôn khổ thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
  20. 5.2.1. Khái niệm (tt):  Việc xác định mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn không chỉ đơn thuần theo thời gian mà thực tế còn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất hoặc chu kỳ đời sống sản phẩm. Ví dụ những hãng sản xuất xe hơi thường có chu kỳ quyết định chừng 05 năm cho việc giới thiệu những mẫu hàng mới. Do đó một mục tiêu liên quan mẫu hàng mới phải được hoàn thành trong năm năm ít hơn coi là mục tiêu ngắn hạn.
nguon tai.lieu . vn