- Trang Chủ
- Triết học
- Bài giảng Phép biện chứng duy vật phương pháp luận nhận thức khoa học và thực tiễn - Prof. Dr. Vũ Tình
Xem mẫu
- VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY
Prof. Dr. Vũ Tinh
̀
- ́ ̣
TRIÊT HOC
Chương trinh dung cho cao hoc
̀ ̀ ̣
và nghiên cứu sinh
̣ ̀ ́ ̣
không thuôc chuyên nganh Triêt hoc
- PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
NHẬN THỨC KHOA HỌC
VÀ THỰC TiỄN
- I). LỊCH SỬ PHÉP BiỆN CHỨNG
VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Khái niệm “siêu hình” và “biện chứng”
1.1. Khái niệm “siêu hình”
Siêu hình - phương pháp nhận thức đối tượng
ở trạng thái cô lập, tách rời khỏi mối liên hệ với
những sự vật, hiện tượng khác và ở trạng thái
tĩnh tại; nếu có biến đổi thì thuần túy chỉ là sự
biến đổi về mặt số lượng.
- 1.2. Khái niệm “biện chứng”
1.2.1. Biện chứng
Các mối liên hệ, trạng thái vận động & phát
triển của các sự vật, hiện tượng.
1.2.2. Phương pháp biện chứng
Phương pháp nhận thức đối tượng trong các
mối liên hệ, trong trạng thái vận động nằm trong
khuynh hướng chung là phát triển.
1.2.3.Phép biện chứng
Học thuyết về các mối liên hệ, về vận động &
phát triển.
- 2. Lịch sử phát triển của phép biện chứng
Phép biện chứng ra đời từ thời cổ đại, cho đến
nay phép biện chứng đã thể hiện qua 3 hình thức
lịch sử:
- Phép biện chứng chất phác.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
- 2.1. Phép biện chứng chất phác
- Ra đời từ thời cổ đại.
- Thể hiện rõ nét trong triết học
của Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp.
- Đặc trưng cơ bản là tính tự phát,
ngây thơ, mang nặng tính suy
luận, phỏng đoán trên cơ sở của
kinh nghiệm trực giác.
- Các nhà biện chứng và các
thuyết tiêu biểu: Heraclitus,
HERACLITUS Socrat, Platon; thuyết Âm-Dương,
Ngũ hành, Đạo, v.v.
(530 TCN – 470 TCN)
- 2.2. Phép biện chứng duy tâm
- BCDT thể hiện rõ nét trong triết
học cổ điển Đức vào thế kỷ XIX
mà đỉnh cao là trong triết học
của Hegel.
- Phép BCDT là hệ thống lý luận
tương đối hoàn chỉnh phản ánh
những nội dung cơ bản của
phép biện chứng thông qua các
quy luật, các cặp phạm trù.
- Mang tính duy tâm.
HEGEL - Các nhà BCDT tiêu biểu: Kant,
(1770 – 1831) Phictơ, Sêlinh, Hegel.
- 2.3. Phép biện chứng duy vật
Phép BCDV là sự thống nhất hữu
cơ giữa TGQDV và phương pháp
BC do Marx và Enggels thực hiện
trên cơ sở kế thừa trực tiếp
những nội dung hợp lý trong phép
BCDT của Hegel và TGQDV của
Feuerbach, “là khoa học về
những quy luật phổ biến của sự
vận động và phát triển của tự
ENGELS & MARX nhiên, xã hội và tư duy”.
- 3. Nội dung cơ bản của phép BCDV
Nội dung cơ bản của phép BCDV được khái quát
thành 2 nguyên lý; 2 nguyên lý được cụ thể hóa
qua các quy luật. Các quy luật của phép BCDV
chia thành 2 loại: các quy luật không cơ bản và
các quy luật cơ bản. Các quy luật không cơ bản
còn gọi là các cặp phạm trù cơ bản. Phép BCDV
có 6 quy luật không cơ bản (6 cặp phạm trù cơ
bản) và 3 quy luật cơ bản.
- Nội dung cơ bản của phép
BCDV được khái quát thành
2 nguyên lý; 2 nguyên lý
được cụ thể hóa qua các
quy luật. Các quy luật của
phép BCDV chia thành 2
loại: các quy luật không cơ
bản và các quy luật cơ bản.
Các quy luật không cơ bản
còn gọi là các cặp phạm trù
cơ bản. Phép BCDV có 6
quy luật không cơ bản và 3
quy luật cơ bản.
nguon tai.lieu . vn