- Trang Chủ
- Luật học
- Bài giảng Pháp luật đại cương (TS. Lê Minh Toàn) - Chương 6: Luật hình sự và luật tố tụng hình sự
Xem mẫu
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
BÀI GIẢNG MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn
Điện thoại/E-mail: toanlm@ptit.edu.vn
Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1
Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009
- Chương VI
LUẬT HÌNH SỰ VÀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I. Khái niệm Luật hình sự
1. Khái niệm Luật hình sự Việt Nam
Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành, xác định những hành vi nào nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời
quy định hình phạt đối với những tội phạm ấy.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: chỉ có pháp luật hình sự mới quy định hành vi
nào là tội phạm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuyệt đối tuân thủ quy định
này của pháp luật.
- Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa: tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do dân chủ
của công dân. Mọi công dân đều có quyền ngang nhau, không có sự phân biệt đối xử;
phải tham gia tích cực vào việc xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự; đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm.
- Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa: việc áp dụng hình phạt với người phạm tội
chủ yếu nhằm mục đích giáo dục và cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội (ví
dụ: quy định khoan hồng, miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt, cho hưởng án treo...).
- II. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM, CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHI ỆM
HÌNH SỰ
1. Khái niệm tội phạm
''Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong B ộ luật
hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản,
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa''
- 2. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
+ Tính nguy hiểm cho xã hội.
Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất quyết định những dấu hiệu khác
của tội phạm. Một hành vi được quy định trong Luật hình sự và phải chịu
hình phạt bởi vì nó có tính nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm cho xã h ội
là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu vật chất của tội phạm. Hành vi nguy
hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự b ảo
vệ.
+ Tính có lỗi của tội phạm.
Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã h ội
của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Trong B ộ luật hình sự
nước ta, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho xã h ội
để nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc lỗi. Luật hình sự Việt
Nam không chấp nhận sự buộc tội khách quan, tức là buộc tội m ột ng ười
không căn cứ vào lỗi của họ mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan h ọ đã
thực hiện.
- + Tính trái pháp luật hình sự.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu nó được quy
định trong Luật hình sự. Quy định của Luật hình sự là cơ sở và đảm bảo
quyền tự do dân chủ của công dân, thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời sửa
đổi, bổ sung Bộ luật hình sự phù hợp với sự thay đổi tình hình kinh tế,
chính trị, văn hoá - xã hội.
+ Tính phải chịu hình phạt.
Tính phải chịu hình phạt có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng
đều bị đe doạ phải chịu một hình phạt. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải
chịu hình phạt, tội càng nghiêm trọng thì hình phạt áp dụng càng nghiêm
khắc.
- 3. Phân loại tội phạm
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội, mức
cao nhất của khung hình phạt là đến 3 năm tù;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội, mức cao nhất
của khung hình phạt là đến 7 năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội, mức
cao nhất của khung hình phạt là đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã
hội, mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc t ử
hình.
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm
cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng
các biện pháp khác.
- 4. Cấu thành tội phạm
+ Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và
bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.
Không có sự xâm hại đến quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ thì
không có tội phạm.
+ Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra
hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những biểu hiện (dấu hiệu)
thuộc về khách quan của tội phạm gồm có: hành vi nguy hiểm cho xã h ội
(thể hiện bằng hành động hoặc không hành động); tính trái pháp luật c ủa
hành vi, hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả. Thuộc về mặt khách quan của tội
phạm còn có các dấu hiệu khác như: phương tiện, công cụ phạm tội,
phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm. Trong
các dấu hiệu nêu trên thì hành vi (khách quan) của tội phạm là d ấu hiệu
bắt buộc, không thể thiếu được của mọi loại tội phạm. Còn các dấu hiệu
khác là những dấu hiệu bắt buộc nếu điều luật về tội phạm cụ thể có
quy định.
- + Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội được Luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Luật hình sự.
Người phạm tội là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có
quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
- Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi của người phạm tội.
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ
phải chịu trách nhiệm hình sự với những tội phạm rất nghiêm trọng do
cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng; người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu
trách nhiệm hình sự với mọi loại tội phạm.
+ Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của
tội phạm, bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội. Bất cứ tội
phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một cách có lỗi.
Còn động cơ và mục đích phạm tội là nội dung thuộc mặt chủ quan của
một số loại tội nhất định.
- Lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Cố ý phạm tội :
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội;
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra;
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội;
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn
nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Vô ý phạm tội:
+ Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy h ại
cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn
ngừa được;
+ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại
cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
- Phòng vệ chính đáng
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của nhà nước,
của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người
khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm ph ạm
các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá
mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và m ức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi xâm hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tình thế cấp thiết
Tình thế cấp thiết là tình thế của một người vì muốn tránh một nguy cơ
đang thực tế đe doạ lợi ích của nhà nước, của tổ chức, quyền và lợi ích
chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là
gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt h ại
trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. Trong trường hợp thiệt
hại gây ra rõ ràng là vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì ng ười gây
thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra
những điều kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm. Người chuẩn bị
phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì ph ải chịu
trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện
được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
chưa đạt.
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện t ội
phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người phạm tội được miễn trách
nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ
dấu hiệu cấu thành một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội này.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người
phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
+ Năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
+ Mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
+ Hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tính từ ngày tội phạm được thực hiện; nếu trong thời hạn này mà ng ười
phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy trên 1 năm tù, thì thời hạn nói trên không
được tính và thời hiệu đối với tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và có lệnh
truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính l ại k ể t ừ
khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt.
Không áp dụng các quy định về thời hiệu nói trên với các tội tại Chương XI
(Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXIV (Các tội phá hoại hoà
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh).
- III. HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất của nhà
nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do toà án quyết định
Hệ thống hình phạt
Hình phạt chính : cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù
có thời hạn, tù chung thân, tử hình.
Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền
công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất (khi không áp d ụng hình
phạt chính).
Các biện pháp tư pháp: tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội
phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công
khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh.
- IV. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các
cơ quan tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người
tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, của các
cơ quan, tổ chức và công dân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự, nhằm chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý
công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội.
Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
- Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
- Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
- Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân
- Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết
tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Xác định sự thật của vụ án
- Các giai đoạn tố tụng:
- Khởi tố vụ án, khởi tố bị can
- Điều tra
- Truy tố
- Xét xử:
++ Sơ thẩm:
++ Phúc thẩm
- Thi hành án
- Xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
++ Giám đốc thẩm
++ Tái thẩm
nguon tai.lieu . vn