- Trang Chủ
- Luật học
- Bài giảng Pháp luật đại cương (TS. Lê Minh Toàn) - Chương 5: Luật hành chính Việt Nam
Xem mẫu
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
BÀI GIẢNG MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn
Điện thoại/E-mail: toanlm@ptit.edu.vn
Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1
Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009
- CHƯƠNG V
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm luật hành chính và cơ quan hành chính nhà nước
Luật hành chính bao gồm toàn bộ các quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà nước trao
quyền quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội...
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước hoạt
động thường xuyên liên tục, có vị trí tương đối ổn định; là cầu nối trực tiếp đưa
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống, được
thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước (hoạt động chấp hành và
hành chính - hoạt động hành pháp) vì vậy cơ quan hành chính nhà nước là chủ
thể cơ bản của luật hành chính.
- II. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH; TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH; VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Quan hệ pháp luật hành chính
Quan hệ pháp luật hành chính là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội mang
tính chất chấp hành và điều hành xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của quy
phạm pháp luật hành chính tương ứng đối với quan hệ đó mà các bên tham gia
quan hệ (các chủ thể) đều mang những quyền và nghĩa vụ mà quy phạm đó đã dự
kiến trước.
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính
luôn gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản
lý nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp c ủa
bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt
buộc phải có.
- Trong quan hệ pháp luật hành chính bao giờ cũng có ít nhất m ột ch ủ th ể
mang quyền lực của Nhà nước, nhân danh Nhà nước và để thực hiện
quyền lực của Nhà nước.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
được giải quyết theo một trình tự, thủ tục của pháp luật hành chính ho ặc
của toà án hành chính.
- 2. Trách nhiệm hành chính
Là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hoặc
khôi phục lại những quyền lợi bị xâm hại được quy định trong những chế tài của
quy phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với
những chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
+ Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính, không có vi phạm hành
chính thì không có trách nhiệm hành chính. Hành vi (thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động) trái pháp luật do các chủ thể của luật hành chính thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm tới các quan hệ xã hội do luật hành chính điều chỉnh
và bảo vệ mà theo quy định phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
+ Trách nhiệm hành chính được áp dụng chủ yếu bởi cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền và nằm ngoài trình tự tư pháp.
- 3. Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là những hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp
luật do các chủ thể của luật hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
hại tới các quan hệ xã hội do luật hành chính bảo vệ và theo quy định phải bị xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Xử lý vi phạm hành chính
* Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
- Việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy
định của pháp luật;
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định;
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay;
việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt
để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy
định pháp luật.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần; một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt.
- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm nhân
thân người vi phạm và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Không bị xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp: tình thế cấp thiết, phòng
- * Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:
- Một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
- Hai năm nếu vi phạm trong các lĩnh vực: tài chính, chứng khoán, s ở h ữu trí
tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê
điều, xuất bản, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính
là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được quyết định đình chỉ
điều tra hoặc đình chỉ vụ án.
- Nếu cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu
nói trên.
* Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:
Cá nhân, tổ chức, trong đó có cả cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- * Các hình thức xử phạt:
- Hình thức xử phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
- Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác (không áp dụng với ng ười
nước ngoài): giáo dục tại xã, phường, thị trấn (từ 3 tháng đến 6 tháng);
đưa vào trường giáo dưỡng (từ 6 tháng đến 2 năm); đưa vào cơ sở giáo dục
(từ 6 tháng đến 2 năm); đưa vào cơ sở chữa bệnh (từ 1 năm đến 2 năm đối
với người nghiện ma tuý, từ 3 tháng đến 18 tháng đối với người bán dâm);
quản chế hành chính (từ 6 tháng đến 2 năm).
- Biện pháp ngăn chặn bảo đảm việc xử lý vi phạm: tạm giữ người (12 giờ,
24 giờ, 48 giờ); tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; khám người; khám
phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất dấu tang vật, phương tiện vi
phạm.
- * Thủ tục xử phạt:
Đình chỉ hành vi vi phạm;
Thủ tục xử phạt đơn giản - xử phạt tại chỗ (áp dụng với các vi phạm có mức phạt
từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng);
Thủ tục xử phạt phức tạp: lập biên bản, ra quyết định xử phạt.
* Mức phạt:
Theo từng loại vi phạm, >= 5.000 đồng
- III. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Khái niệm Cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- 2. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới.
- IV. TÒA ÁN HÀNH CHÍNH
Xét xử hành chính là hoạt động xét xử đối với các quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện. Khi xét xử, Toà án có quyền tuyên
bố tính bất hợp pháp của quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính,
buộc bồi thường thiệt hại do việc thực hiện các quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính của cơ quan có thẩm quyền hoặc cán bộ, công
chức gây ra.
Trước khi khởi kiện để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức phải khiếu nại với cơ quan
nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính
mà họ cho là trái pháp luật; trong trường hợp không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì họ có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của
cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành
chính mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đó hay khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền (Điều 2).
- • Thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính của toà án
- Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện
pháp buộc tháo gỡ công trình xây dựng trái phép đối với nhà ở, công trình, vật
kiến trúc kiên cố;
- Khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính với hình thức
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính;
- Khiếu kiện quyết định về buộc thôi việc, trừ các quyết định về buộc thôi việc
trong Quân đội nhân dân và các quyết định về sa thải theo quy đ ịnh c ủa B ộ lu ật
lao động;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp giấy
phép, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực về xây dựng cơ bản, hoạt động sản xu ất,
kinh doanh, quản lý đất đai;
- Khiếu kiện quyết định trưng dụng, trưng mua tài sản, quyết định tịch thu tài
sản;
- Khiếu kiện quyết định về thu thuế, truy thu thuế;
- Khiếu kiện quyết định về thu phí, lệ phí;
- Khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính khác theo quy đ ịnh
của pháp luật.
nguon tai.lieu . vn