Xem mẫu

  1. CHƯƠNG IX PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
  2. TÀI LIỆU HỌC TẬP VĂN BẢN PHÁP LUẬT Bộ luật hình sự năm 1999, phần các tội phạm về chức vụ. Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005. Luật Công chức 2008. Luật Viên chức 2010. GIÁO TRÌNH Giáo trình Luật Hình sự - Đại học Luật Hà Nội, phần các tội phạm.
  3. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG 1. Định nghĩa Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, khái niệm “tham nhũng” được hiểu: “là hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Trên cơ sở quy định của pháp luật về tham nhũng, chúng ta có thể định nghĩa khái quát về tham nhũng như sau: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng.
  4. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THAM NHŨNG 2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng - Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn. - Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm trái pháp luật để mưu lợi cá nhân. - Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi.
  5. II. CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG A/ 12 hành vi tham nhũng (Điều 6 Luật PCTN 2005) 1. Tham ô tài sản. 2. Nhận hối lộ. 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
  6. II. CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG A/ 12 hành vi tham nhũng (Điều 6 Luật PCTN 2005) 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi. 8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi. 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
  7. II. CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG B/ 7 tội phạm tham nhũng (BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 2009) 1. Tội tham ô tài sản (Đ278). 2. Tội nhận hối lộ (Đ279). 3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Đ280). 4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Đ281). 5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Đ282). 6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Đ283). 7. Tội giả mạo trong công tác (Đ284).
  8. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG Các tội phạm về tham nhũng nói riêng cũng như các tội phạm nói chung của nằm trong BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đều gồm 4 bộ phận cấu thành gồm có: CHỦ THỂ MẶT CHỦ QUAN TỘI PHẠ M KHÁCH THỂ MẶT KHÁCH QUAN
  9. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG B.1. Mặt chủ thể của các tội phạm về tham nhũng - Chủ thể của các tội phạm về tham nhũng là những người có chức vụ, quyền hạn.  Người có chức vụ quyền hạn bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp…. (Xem thêm khoản 3, Điều 1, Luật phòng chống tham nhũng 2005).
  10. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG B.2. Mặt khách thể của các tội phạm về tham nhũng - Xâm hại tới sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội. Xâm hại đến quan hệ sở hữu Nhà nước và xâm hại đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công dân.
  11. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG B.3. Mặt chủ quan của các tội phạm về tham nhũng Lỗi của hành vi tham nhũng thông thường là lỗi cố ý. - Động cơ tham nhũng: phần lớn các trường hợp tham nhũng đều có - động cơ xuất phát từ ham muốn cá nhân để thoả mãn nhu cầu về vật chất, tinh thần của họ. Mục đích tham nhũng là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được - trên thực tế bằng hành vi tham nhũng. Mục đích của tham nhũng thường thể hiện ở việc chủ thể mong muốn chiếm đoạt những lợi ích vật chất hoặc phi vật chất.
  12. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG B.4. Mặt khách quan của các tội phạm về tham nhũng Mặt khách quan của tham nhũng là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của chủ thể tham nhũng còn được gọi là hành vi tham nhũng, hậu quả tham nhũng và mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả tham nhũng. - Hành vi tham nhũng là hành vi trái pháp luật của người có chức vụ, quyền hạn, là những hành vi không được thực hiện nhưng người có chức vụ, quyền hạn đã thực hiện để vụ lợi. Hành vi tham nhũng được thể hiện bằng hành động hay không hành động. - Đa số các tội phạm về tham nhũng thì chỉ có dấu hiệu hành
  13. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.1. Định nghĩa Có thể khái quát Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt t ài sản mà mình có trách nhiệm quản lý (Xem thêm Điều 278 BLHS 1999, sửa đổi, bổ sung 2009)
  14. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Chủ thể của tội tham ô tài sản - Chủ thể của tội tham ô phải là những người có trách nhiệm quản lý tài sản. - Trách nhiệm quản lý tài sản của các chủ thể có được là do chức năng công tác được cơ quan giao phó như:
  15. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Chủ thể của tội tham ô tài sản (tiếp) + Đảm nhiệm những chức vụ nhất định như thủ trưởng cơ quan, chánh văn phòng, trưởng phòng tài vụ; + Đảm nhiệm những công tác nghiệp vụ về quản lý kinh tế, tài chính như thủ kho, thủ quỹ, kế toán; + Đảm nhiệm những công việc có tính độc lập. Đó là những công việc tạo ra cho người được giao mối quan hệ cũng như trách nhiệm với khối tài sản nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. VD: Lái xe chở hàng ko có người áp tải.
  16. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Khách thể của tội tham ô tài sản Khách thể của tội tham ô là: + Quyền sở hữu của chủ thể này đối với các tài sản mà mình được giao trách nhiệm quản lý. + Hoạt động đúng đắn của CQ, TC trong quản lý kinh tế, quản lý tài sản.
  17. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản • Mặt khách quan của tội tham ô tài sản - CTTP đòi hỏi người phạm tội tham ô có hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lý. - Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình. - Nhưng thủ đoạn thường gặp ở tội tham ô là: Lập chứng từ giả, tẩy xóa, sửa chữa sổ sách, tài liệu, giấy tờ…
  18. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Mặt khách quan của tội tham ô tài sản (tiếp) - Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý cấu thành tội tham ô khi có một trong các dấu hiệu sau: + Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên; + Gây hậu quả nghiêm trọng; + Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về một trong các tội được quy định từ điều 278 đến điều 284 (BLHS) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  19. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Mặt khách quan của tội tham ô tài sản (tiếp) Có ba trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2 triệu đồng vẫn cấu thành tội tham ô đó là: + Gây hậu quả nghiêm trọng + Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm + Người phạm một trong các tội đã phạm tội được quy định từ Điều 278 đến Điều 284 đã bị tòa án kết án nhưng chưa được xóa án tích.
  20. B/ CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG 1. Tội tham ô tài sản 1.2. Cấu thành tội tham ô tài sản * Mặt chủ quan của tội phạm - Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. - Mục đích phạm tội là nhằm tư lợi.
nguon tai.lieu . vn