Xem mẫu
- NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
VÀ XÂY DỰNG NNPQ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
------------------
Người biên soạn:
NCS Đinh Ngọc Thắng
- MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ
I.
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG XÂY
II.
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
III. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ NỘI DUNG
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN VIỆT NAM CỦA DÂN,
DO DÂN, VÌ DÂN.
- • Chuyện người, chuyện mình
Gần 8 triệu ngoại kiều trên tổng số hơn 80
triệu dân Đức muốn nhập quốc tịch phải
vượt qua kỳ thi trắc nghiệm kiến thức xã
hội nước Đức, trong đó có một câu hỏi,
nhà nước pháp trị là gì? với 4 câu trả lời
sẵn sơ đẳng:
1- Nhà nước có quyền,
2- Đảng có quyền,
3- Công dân quyết định luật pháp và
4- Nhà nước phải tuân thủ pháp luật.
(Nguồn tạp chí tia sáng/chungta.com)
- CÁC THUẬT NGỮ
Nhà nước Pháp quyền
Nhà nước Pháp trị http://tratu.vn/
NNPQ Tư bản
NNPQ xã hội chủ nghĩa
Tư tưởng NNPQ
Quan niệm NNPQ
Khái niệm NNPQ
- Nguồn gốc các thuật ngữ ở phương
Tây
• Rechtsstaat của Đức
• Etat de droit của Pháp.
• Rule of law của Anh.
- 1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.
1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền và
những đặc trưng cơ bản của nhà nước
pháp quyền.
1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền.
- Các câu hỏi cần được trả lời
1.Nhà nước pháp quyền là học thuyết, tư tưởng
hay khái niệm?
2.nội hàm của nó gồm những yếu tố nào?
3.nhà nước pháp quyền có phải là kiểu nhà nước
hiện đại, là mô hình khả dụng cho các nước
đương đại hay chỉ là hình thức, phương pháp,
nguyên tắc hay biện pháp tổ chức quyền lực nhà
nước?
4. nhà nước pháp quyền XHCN có những đặc
trưng gì khác với nhà nước pháp quyền nói
chung?
5. để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay cần phải có
những điều kiện gì?...
- Tư tưởng (học thuyết) và Khái niệm NNPQ
C:\Documents and Settings\Khoa Luat
\My Documents\chuyen de K48luat\phụ
lục 1.doc
TƯ TƯỞNG (HỌC THUYẾT)
- - Xôlông (638-559 TCN)
Với chủ trương cải cách nhà nước "Chỉ
có pháp luật mới thiết lập được trật tự
và tạo nên sự thống nhất"; nhà nước
và pháp luật là hai công cụ để thực
hiện dân chủ, tự do và công bằng, vì
vậy, "hãy kết hợp sức mạnh (quyền
lực nhà nước) với pháp luật".
- • Hêraclít (520-460 TCN) đã có sự bổ sung
quan trọng, coi pháp quyền là phương
tiện quan trọng để chống lại cực quyền, vì
vậy ông kêu gọi: “Nhân dân phải đấu
tranh để bảo vệ pháp luật như bảo vệ
chốn nương thân của mình”.
• Xôcrát (469-399 TCN) quan niệm về
công lí trong sự tuân thủ pháp luật. Theo
ông, xã hội không thể vững mạnh và phồn
vinh nếu các pháp luật hiện hành không
được tuân thủ, giá trị của công lí (pháp
luật) chỉ có được trong sự tôn trọng pháp
luật.
- • Platon (427-374 TCN)
Phát triển ý tưởng về sự tôn trọng pháp
luật ở một góc độ khác - từ phía nhà
nước.
- • Aristote (384-322 TCN)
Bổ sung khía cạnh mới về mối quan hệ
giữa chính trị và pháp luật (chính trị được
hiểu theo nghĩa là nhà nước - TG). Theo
ông, cần thiết phải có sự phù hợp giữa
chính trị và pháp luật, vì vậy, việc đề cao
pháp luật phải gắn với cơ chế, hệ thống
các cơ quan thực thi quyền lực nhà
nước. : “Nhà nước nào cũng phải có cơ
quan làm ra luật, cơ quan thực thi pháp
luật và toà án”.
- • Xixêrôn (106-43 TCN)
Tiếp tục phát triển ý tưởng của Aristote đến
trình độ cao hơn, ông đã đưa ra quan
niệm mới về nhà nước, coi nhà nước là
"một cộng đồng pháp lí", "một cộng đồng
được liên kết với nhau bằng sự nhất trí về
pháp luật và quyền lợi chung" và ông đã
đề xuất nguyên tắc: "Sự phục tùng pháp
luật là bắt buộc đối với tất cả mọi người".
- • Kết luận thời cổ đại
• Thời Trung đại?
- •.
- • J. Locke (1632-1704), nguyên tắc về tính tối cao
của pháp luật đã được phát triển tới trình độ mới.
có được tính tối cao thì các đạo luật phải khách
quan, phải thừa nhận các quyền và tự do cá
nhân, phải bảo đảm tính công khai và phải thừa
nhận sự phân chia quyền lực nhà nước để tránh
sự lạm quyền và tuỳ tiện. Pháp luật "phải có
(những) quy tắc xử sự chung cho cuộc sống, quy
tắc đó là giống nhau với mọi người và từng
người, quy tắc đó được đặt ra bởi các cơ quan
lập pháp. Tự do của tôi, có nghĩa là tôi được
hành động theo ý nguyện của mình, nếu hành
động đó không bị pháp luật cấm. Tôi không phụ
thuộc vào ý chí - một ý chí không định trước,
không rõ ràng của người khác".
- • Như vậy, J. Locke đC đặt nền
móng cho việc hình thành hai
nguyên tắc mới: Cá nhân công
dân "được làm tất cả những gì mà
pháp luật không cấm" và các cơ
quan nhà nước, công chức nhà
nước "chỉ được làm những điều
mà pháp luật cho phép".
- • Montesquieu (1698 - 1755) trong tác phẩm "Tinh
thần pháp luật" đã đề ra lí thuyết phân chia
quyền lực, một trong những nội dung chủ yếu
của nhà nước pháp quyền tư sản. Montesquieu
cho rằng trong mỗi quốc gia đều có ba thứ
quyền lực là: Quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền tư pháp.
• Cùng với lí thuyết về phân chia quyền lực,
Montesquieu cũng bổ sung thêm những quan
điểm lí luận quan trọng về quyền tự do chính trị,
về giải quyết vấn đề công bằng và bảo đảm tính
tối cao của pháp luật.
- • J. Rousseau (1712-1778) trong tác phẩm
"Bàn về khế ước xã hội", bên cạnh việc
phân tích những vấn đề mang tính nguyên
tắc chung của việc cai trị theo pháp luật,
đã bàn một cách khá cặn kẽ về các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp theo lí
thuyết của Montesquieu. Nhưng J.
Rousseau lại có tư tưởng và cách tiếp cận
mới hết sức độc đáo đó là khẳng định tính
tất yếu khách quan của khế ước xã hội và
coi khế ước xã hội là cơ sở để giải quyết
các vấn đề về nhà nước, pháp luật và
công dân.
- • I. Kant (1724-1804) là người có đóng góp quan
trọng trong việc phát triển tư tưởng nhà nước
pháp quyền, đã đưa ra những lập luận có tính
triết lí về nhà nước pháp quyền. I. Kant cho rằng,
con người là chủ thể có ý thức về phẩm giá; con
người trong hành vi của mình phải tuân thủ
những đạo luật đạo đức; thực chất của tự do là
cái bên trong của nhân cách con người; con
người có khả năng ứng xử theo mục đích với
những cách thức phù hợp. Tuy nhiên, không phải
ai cũng sử dụng được tự do cá nhân một cách
đúng mức, do đó dễ dẫn đến chuyên quyền.
Pháp luật có hiệu lực bắt buộc các cá nhân phải
phục tùng ý chí chung.
nguon tai.lieu . vn