Xem mẫu
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CO KHÍ
NGUYÊN LÝ MÁY
CHƯƠNG 8:
CH
CƠ CẤU CAM VÀ CƠ CẤU
KHÁC
- Chương 8:
CƠ CẤU CAM
I. Đại cương
II. Phân tích động học cơ cấu cam
III.Phân tích lực cơ cấu cam
IV.Các cơ cấu khác
- I Đại cương
I
1 Định nghĩa
Cơ cấu cam là cơ cấu có
khâu bị dẫn được nối Cần
với khâu dẫn bằng khớp
cao và có chuyển động
đi về theo qui luật nhất
định Cam
Biên dạng cam
- 2. Phân lọai cơ cấu
2. Ph
cam
- Theo chuyển động khâu dẫn : cam quay và
cam tịnh tiến(g,h)
Theo chuyển động của cần: cần tịnh tiến, cần
lắc , cần chuyển động song phẳng (i)
Theo hình dạng đáy cần: cần đáy nhọn, cần
đáy con lăn, cần đáy bằng
Theo mặt tiếp xúc giữa cam và đầu cần: làm
việc mặt trụ ngoài và mặt trụ trong(h9.3).
- Hình 93
- Cam không gian
Cam kh
- II Phân tích động học cơ cấu cam
II Ph
1 Cam cần lắc đáy nhọn
Xác định mối quan hệ φi và Ψi
a Phương pháp chuyển động thực
Chọn điểm B trên biên dạng cam
i
Quay cung tròn tâm A bán kính ABi
Quay cung tròn tâm c bán kính l cần
Bi’ là giao của hai cung tròn: vị trí tiếp xúc
của Bi và đầu cần
Đo φi và Ψi
- Phương pháp này có nhược điểm:
Ph
Sau khi xác định Bi’, ta phải đo φi và Ψi
Kh lấy Bi’ ta không khống chế φi nên mỗi góc
quay φi ta đều phải tính và đo độ dài trên
trục φ
- b Phương pháp đổi giá
b Ph
- Vị trí tương đối giữa cần và giá không đổi
trong hai trường hợp:
Cam quay quanh A theo chiều ω1, giá đứng
yên
Cam đứng yên, giá quay quanh A ngược chiều
ω1
Việc phân tích được tiến hành như sau:
+ Vẽ vòng tròn tâm A, bán kính AC
+ Chia vòng tròn thành nhiều phần và đánh dấu
thứ tự (Ci ) theo ngược chiều ω1
- + Vẽ cung tròn tâm Ci bán kính l cắt biên dạng
+ V
cam tại Bi. Đây là vị trí tiếp xúc giữa cam và
đầu cần.
Ψi = ACiBi φi = CACi.
* Vậy với cách này ta không cần đo các góc φi
và hoàn toàn chủ động chọn các giá trị φi theo
ý
- Các giai đoạn chuyển động của cần
Một chu kỳ chuyển động của cần ứng với một vòng
quay của cam.
Khi đầu cần tiếp xúc với biên dạng cam là cung tròn
có tâm trùng với A thì vị trí cần không đổi. Vị trí xa
nhất và gần nhất của cần khi cần tiếp xúc với hai
cung này
Một chu kỳ chuyển động của cần thông thường có
bốn giai đoạn: đi xa, đứng ở xa, về gần, đứng ở gần.
Các góc quay của cam ứng với bốn giai đoạn chuyển
động này được gọi là góc định kỳ. φđi, φxa, φvề, φgần
- Góc công nghệ
Về hình dạng hình học,
cam được đặc trưng bằng
góc công nghệ. Góc hợp
bởi hai vectơ xác định vị trí
hai điểm bất kỳ trên biên
dạng cam tính từ tâm quay
gọi là góc mặt cam giữa hai
điểm đó. Trên biên dạng
cam có 4 góc công nghệ
γđi ,γxa ,γvề ,γgần
- Khi cam quay góc
φđi thì măt cam và
đầu cần tiếp xúc
trong cung KL
được xác định bởi
góc γđi.
Φđi ≠ γđi
đi
- Các góc công nghệ chỉ phụ thuộc vào hình
dáng hình học của biên dạng cam nghĩa là sau
khi chế tạo các góc này không đổi.
Góc định kỳ phụ thuộc vào biên dạng cam và
vị trí tương đối giữa cam và cần, chiều dài cần.
- 2 Quy luật vận tốc và gia tốc
2 Quy lu
Cơ cấu cam cần đẩy đáy
nhọn
A phương pháp chuyển
động thực
- B Phương pháp đổi giá
B Ph
- III Phân tích lực cơ cấu cam
III Ph
1 Xét cam cần đẩy đáy
nhọn.
+ Lực kỹ thuật Q
+ Lực từ cam lên cần:
Áp lực N từ cam lên cần
Lực ma sát F
+ Lực từ giá lên cần: N’,
masát F’.
- Ba lực P, Q, S tác dụng lên cần cân bằng tạo thành
tam giác lực.
( )
sin 90 + ϕ ' cos ϕ '
0
P
= =
Q sin ( 90 − ( α + ϕ + ϕ ') ) cos( α + ϕ + ϕ ')
φ và φ’ có giá trị xác định(10:12), nếu α có giá trị
đủ lớn để φ + φ’ + α = 900 tức là P/Q = ∞ nghĩa là
để thắng tải trọn Q thì cam phải tác dụng lực lớn
đến ∞ , nhgĩa là cần không thể chuyển động được –
cơ cấu cam tự hãm.
nguon tai.lieu . vn