Xem mẫu
- BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
BIÊN SOẠN
TS. LÊ MINH CHÍNH
Phone: 0912 789 835
E-mail: minhchinh.ktln@gmail.com
- NỘI DUNG MÔN HỌC
• Chương I. Những vấn đề cơ bản của ĐTPT
• Chương II. Vốn và Nguồn vốn cho ĐTPT
• Chương III. Quản lý và Kế hoạch hóa ĐTPT
• Chương IV. Kết Quả và Hiệu quả của ĐTPT
• Chương V. Phương pháp luận về Lập và Thẩm định Dự án
ĐTPT
• Chương VI. Một số vấn đề cơ bản về Đấu thầu trong các
Dự án ĐTPT
• Chương VII. Quan hệ quốc tế trong ĐTPT
- Chương III
QUAN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA
TƯ PHÁT TRIỂN
- I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
• 1. Khái niệm quản lý đầu tư:
• Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích
của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu quản lý đã đề ra.
• Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm
công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một
hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ
chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được
kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện
cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
qui luật khách quan và qui luật đặc thù của đầu t ư.
- 2. Mục tiêu của quản lý đầu tư:
2.1. Mục tiêu của quản lý đầu tư trên giác độ vĩ mô
Trên giác độ vĩ mô, quản lý đầu tư là nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
• Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc
gia, từng ngành và từng địa phương.
• Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn
đầu tư, các nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa
phương và toàn xã hội.
• Thực hiện đúng những qui định pháp luật và yêu cầu
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư.
- 2.2. Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở
• Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở là nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát
triển của đơn vị, mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả tài chính.
• Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi
phí...
2.3. Mục tiêu quản lý đầu tư đối với từng dự án
• Đối với từng dự án đầu tư, quản lý đầu tư là nhằm
thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội của đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng
tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được
duyệt và với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất.
- 3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư:
3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà
giữa hai mặt kinh tế và xã hội
• Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp giữa kinh tế và
xã hội là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị
và chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác dụng
trở lại đối với sự phát triển kinh tế.
• Trên giác độ quản lý vĩ mô hoạt động đầu tư, nguyên tắc
“thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa
kinh tế và xã hội” thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước,
thể hiện trong các cơ chế quản lý đầu tư.
• Đối với các cơ sở nguyên tắc đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi
cho người lao động, doanh lợi cho cơ sở, đồng thời phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.
• Kết hợp tết giữa kinh tế và xã hội là điều kiện cần và là động
lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội nói
chung và thực hiện mục tiêu đầu tư nói riêng.
- 3.2. Tập trung dân chủ
• Nguyên tắc tập trung đòi hỏi công tác quản lý đầu tư
cần tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung
tâm, đồng thời lại phát huy cao tính chủ động sáng tạo
của địa phương, các ngành và của cơ sở.
• Phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức của
tập trung và phân cấp quản lý.
• Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ
được vận dụng ở hầu hết các khâu công việc, từ lập
kế hoạch đến thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp
quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ
chức với chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm và
sự lãnh đạo tập thể ở quá trình ra quyết định đầu tư...
- 3.3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo đ ịa
phương và vùng lãnh thổ
• Chuyên môn hoá theo ngành và phân bố sản xuất theo
vùng lãnh thổ là yêu cầu khách quan của nguyên t ắc
quản lý kết hợp theo ngành và theo vùng lãnh thổ.
• Đầu tư của một cơ sở chịu sự quản lý kinh tế - kỹ
thuật của cả cơ quan chủ quản (ngành) và của địa
phương.
• Trong hoạt động đầu tư, để thực hiện nguyên tắc kết
hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ phải giải quyết
hàng loạt vấn đề như: xây dựng các kế hoạch quy
hoạch định hướng, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý
theo ngành và vùng lãnh thổ, giữa các ho ạt đ ộng
đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương...
- 3.4. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư
• Đầu tư tạo ra lợi ích. Có nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế
và xã hội, lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân, lợi ích trực
tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và lâu dài...Lợi ích kinh tế
của các đối tượng khác nhau, vừa có tính thống nhất vừa có
mâu thuẫn.
• Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hoà các loại lợi ích thể
hiện sự kết hợp giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà
nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể người lao động,
giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư
vấn, dịch vụ đầu tư và người hưởng lợi.
• Trong một số hoạt động đầu tư và trong những môi trường
nhất định, giữa lợi ích của nhà nước và các thành viên tham gia
có thể mâu thuẫn nhau. Lợi ích của Nhà nước và xã hội bị xâm
phạm... Do vậy, quản lý nhà nước cần có những quy chế,
biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực
- II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
1. Nội dung quản lý đầu tư:
1.1. Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước: Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có việc
quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nhất quản lý đầu
tư với các nội dung sau đây:
• Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những
văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động đầu tư.
• Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch đầu tư.
• Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư.
• Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu
tư.
• Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư.
• Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước
ngoài, chuẩn bị các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực
để hợp tác có hiệu qua cao.
• Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát.
• Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước.
- 1.2. Nội dung quản lý đầu tư các Bộ, ngành và địa phương
• Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, qui hoạch đầu tư cho
Bộ, ngành và địa phương mình.
• Xác định danh mục các dự án cần đâu tư của ngành, địa phương.
• Xây dựng các kế hoạch huy động vốn.
• Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành mình, địa phương mình lập dự án
tiền khả thi và khả thi.
• Ban hành những văn bản quan lý thuộc ngành mình, địa phương mình liên
quan đến đầu tư.
• Lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp
tác đầu tư với nước ngoài.
• Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư
thuộc ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản
lý.
• Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư
như cấp đất, giải phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng
công trình...
• Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý
trong cơ chế chính sách, qui định dưới luật... nhằm năng cao hiệu quả
quản lý nhà nước và hiện quả kinh tế - xã hội của đầu tư.
- • 1.3. Nội dung quản lý đầu tư của các cơ sở:
Nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động đầu tư ở
cấp cơ sở là:
• Xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư;
• Tổ chức lập dự án đầu tư;
• Tổ chức quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư;
• Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của
cơ sở nói chung và của từng dự án đầu tư trong cơ sở
nói riêng.
- 1.4. Phân biệt sự khác nhau giữa quản lý hoạt động đầu tư của Nhà
nước với Cơ sở
Sự khác nhau căn bản giữa công tác quản lý đầu tư của Nhà nước
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thể hiện trên các mặt sau:
• Thứ nhât, về thể chế quản lý.
+ Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt động đầu tư của đất
nước;
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ là chủ thể quản lý hoạt
động đầu tư ở đơn vị mình.
• Thứ hai, về phạm vi và quy mô quản lý đầu tư.
+ Quản lý đầu tư của nhà nước là hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô,
bao quát chung.
+ Quản ly hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chỉ bó hẹp ở phạm vi
từng doanh nghiệp riêng lẻ.
• Thứ ba, về mục tiêu quản lý.
+ Quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ các
quyền lợi quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất cho mọi thành viên
trong cộng đồng, đặc biệt là lợi ích lâu dài.
+ Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ xuất phát chủ yếu từ lợi ích trực
tiếp của mình trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nước qui định đề thực
hành quản lý hoạt động đầu tư.
- • Thứ tư, về phương pháp quả lý đầu tư.
+ Nhà nước quản lý chủ yếu bằng phương pháp gián tiếp,
định hướng, đề ra các chiến lược và kế hoạch, đưa ra các dự
báo và thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu đầu tư và điều
tiết lợi ích cho toàn xã hội.
+ Các doanh nghiệp và cơ sở phải nghiên cứu phát hiện cơ
hội đầu tư cho mình, lập dự án cho từng hoạt động đầu tư cụ
thể, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế tài chính của công
cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích xứng đáng và chịu sự
điều tết lợi ích của Nhà nước.
• Thứ năm, Quản lý Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ,
giám sát và kiểm tra còn các cơ sở là người bị quản lý và bị
kiểm tra.
• Thứ sáu, Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua
pháp luật và qui định hành chính có tính bắt buộc, vừa bằng các
biện pháp kinh tế thông qua chính sách đầu tư. Doanh nghiệp
quản lý bằng phương pháp kinh tế và nghệ thuật thực hiện
đầu tư. Doanh nghiệp là những đơn vị tự chủ, có tư cách pháp
nhân, bình đẳng trước pháp luật, chịu sự kiềm tra của cơ quan
nhà nước .
- 2. Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư
2.1. Phương pháp kinh tế
2.2. Phương pháp hành chính
2.3. Phương pháp giáo dục
2.4. Áp dụng phương pháp toán và thống kê trong qu ản
lý hoạt động đầu tư.
• Phương pháp thông kê.
• Mô hình toán kinh tế.
• Vận trù học.
• Điều khiển học.
- 2.5. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trong quản lý
hoạt động đầu tư
Để quản lý hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả cần
vận dụng kết hợp các phương pháp quản lý. Điều này được
giải thích bởi những lý do sau đây:
• Thứ nhất, các qui luật kinh tế tác động lên hoạt động đầu tư
một cách tổng hợp và hệ thống và dó đó Các phương pháp
quản lý là sự vận dụng các qui luật kinh tế nên chúng cũng
phải được sử dụng tổng hợp thì mới có kết quả.
• Thứ hai, hệ thống quản lý kinh tế và quản lý hoạt động đầu
tư không phải là những quan hệ riêng lẻ mà là sự tổng hợp các
quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật... Do đó, chỉ trên cơ
sở vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý mới có thể
điều hành tốt hệ thống này.
• Thứ ba, đối tượng tác động chủ yếu của quản lý con người.
Con người lại là tổng hoà các quan hệ xã hội với nhiều động
cơ, nhu cầu và tính cách khác nhau. Do đó, phương pháp tác
động đến con người cũng phải là phương pháp tổng hợp.
- • Thứ tư, mỗi phương pháp quản lý đều có phạm vi áp
dụng nhất định, những ưu nhược điểm khác nhau và
phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể. Do đó, sử
dụng tổng hợp các phương pháp này sẽ bổ xung cho
nhau các ưu điểm, khắc phục các nhược điểm.
• Thứ năm, các phương pháp quản lý luôn có mối quan
hệ với nhau. Vận dụng tốt phương pháp quản lý này
sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng tốt các phương
pháp kia.
Tuy nhiên, khi vận dụng kết hợp các phương pháp
để quản lý hoạt động đầu tư cần xác định phương
pháp áp dụng chủ yếu trên cơ sở hoàn cảnh cụ thể
và mục tiêu quản lý. Phương pháp kinh tế xét cho
cùng vẫn là phương pháp quan trọng nh ất vì nó
thường đem lại hiệu quả rõ rệt, là tiền đề vững chắc
- 3. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
Có nhiều công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Dưới đây
là những công cụ chủ yếu:
3.1. Các qui hoạch tổng thể và chi tiết.
3.2. Các kế hoạch.
3.3. Hệ thống luật pháp.
3.4. Các định mức và tiêu chuẩn.
3.5. Danh mục các dự án đầu tư.
3.6. Các hợp đồng kinh tế.
3.7. Các chính sách và đòn bảy kinh tế.
3.8. Các thông tin cần thiết.
- III. KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
1. Bản chất, tác dụng của kế hoạch đầu tư:
• Bản chất công tác kế hoạch hoá đầu tư: Kế hoạch hoá là việc
nhận thức và phản ánh tính kế hoạch khách quan của nền kinh
tế quốc dân thành hệ thống các mục tiêu, những định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và những biện pháp, phương tiện và
thời hạn thực hiện những mục tiêu đó nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Cần phân biệt phạm trù kế hoạch hoá với tính kế hoạch
của nền kinh tế.
Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư phát triển (gọi tắt là kế
hoạch hoá đầu tư) là một nội dung của công tác kế hoạch hoá,
là quá trình xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất
những giải pháp tốt nhất để đạt mục tiêu đó với hiệu quả cao.
nguon tai.lieu . vn