Xem mẫu

11/1/17

I. VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm, đặc điểm và dấu hiệu của vi
phạm hành chính

CHƯƠNG III

* Khái niệm

VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
1

3

2

* Ðặc điểm cơ bản của vi phạm hành chính
- Là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy
tắc QLNN, do cá nhân hay tổ chức thực hiện với
lỗi cố ý hoặc vô ý;
- Ðặc điểm không phải là tội phạm ở đây được
hiểu: VPHC có tính chất, mức độ nguy hiểm thấp
hơn tội phạm;
- Ða số các VPHC có cấu thành hình thức, nghĩa
là chỉ cần xét đến hành vi xảy ra mà không cần
tính đến hậu quả;

- VPHC hiện nay được quy định cụ thể trong các
văn bản dưới luật.
- Là hành vi được pháp luật quy định phải bị
XPHC.

4

- Hành vi đó phải do chủ thể vi phạm
hành chính bao gồm cá nhân, tổ chức
có năng lực chủ thể thực hiện;

* Dấu hiệu của vi phạm hành chính
- Vi phạm hành chính luôn là hành vi
(hành động hay không hành động) vi
phạm pháp luật hành chính của cá nhân
hoặc tổ chức;
5

- Hành vi đó luôn thể hiện tính có lỗi.

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do
cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính.

- Hành vi đó là hành vi trái pháp luật
và phải bị tác động bởi biện pháp cưỡng
chế tương ứng của chế tài.
6

1

11/1/17

7

2. Cấu thành của vi phạm hành chính
* Yếu tố khách quan của vi phạm hành
chính
Mặt khách quan của vi phạm hành
chính là những biểu hiện ra bên ngoài
của hành vi vi phạm hành chính.
Mặt khách quan bao gồm các yếu tố
sau: hành vi, thời gian, địa điểm, công
cụ, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả, trong đó yếu tố có
hành vi vi phạm là yếu tố bắt buộc

* Yếu tố chủ quan của vi phạm hành
chính

8

Lỗi là một dấu hiệu cơ bản, bắt buộc
phải hiện diện trong mọi cấu thành của
hành vi vi phạm pháp luật, có ý nghĩa
quyết định đến các yếu tố khác trong
mặt chủ quan của vi phạm hành chính.

9

Mục đích, động cơ của vi phạm hành
chính là dấu hiệu không bắt buộc phải
có trong mọi cấu thành của mọi loại vi
phạm hành chính. Nó chỉ có ở một số
cấu thành nhất định, tồn tại ở một số
hành vi với lỗi cố ý.

Mặt chủ quan của vi phạm hành
chính là quan hệ tâm lý bên trong, bao
gồm các yếu tố: lỗi, mục đích, động cơ
của vi phạm hành chính.
✦ Lỗi là trạng thái tâm lý của một
người khi thực hiện hành vi vi phạm
hành chính, biểu hiện thái độ của người
đó đối với hành vi của mình.
Lỗi trong vi phạm hành chính bao
gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý

* Yếu tố khách thể của vi phạm hành
chính
Khách thể của vi phạm hành chính là
các quy tắc quản lý nhà nước có nội
dung xã hội là các quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước
được pháp luật quy định và bảo vệ.
10

Có các loại khách thể sau:
- Khách thể chung
- Khách thể loại
- Khách thể trực tiếp

11

* Yếu tố chủ thể của vi phạm hành
chính
Chủ thể của vi phạm hành chính bao
gồm:
- Các cơ quan nhà nước;
- Các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế;
- Các tổ chức nước ngoài hoạt động ở
Việt Nam;
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài,
người không quốc tịch.
Tất cả các chủ thể nêu trên đều phải
có năng lực trách nhiệm pháp lý.

3. Phân biệt vi phạm hành chính với
một số vi phạm khác
* Phân biệt vi phạm hành chính với vi
phạm hình sự (*)
* Phân biệt vi phạm hành chính và vi
phạm kỷ luật
12

* Phân biệt vi phạm hành chính và vi
phạm dân sự

2

11/1/17

13

II. NHỮNG VẤN ÐỀ CHUNG VỀ TRÁCH
NHIỆM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm
Khái niệm trách nhiệm theo nghĩa
chủ động được sử dụng để chỉ nghĩa vụ,
bổn phận, nhiệm vụ của công dân, tổ
chức trong lĩnh vực quản lý NN.
Trách nhiệm hành chính theo nghĩa
bị động gắn liền với HV VPPL hành
chính, tức là phải gánh chịu những hậu
quả bất lợi do HVVPPL của mình thông
qua các chế tài.

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế
cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ
chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không
có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện
hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
15
phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính

2. Mối quan hệ giữa vi phạm hành chính
và trách nhiệm hành chính
Về nguyên tắc TNHC chỉ đặt ra khi và chỉ khi
có HV VPPLHC. Tuy nhiên, không phải mọi HV
VPHC đều phải chịu TNHC tương ứng, nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
14

- Không xác định được đối tượng vi phạm hành
chính;
- Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định
xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản
1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

16

III. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
1. Các nguyên tắc Xử phạt vi phạm hành chính
- Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ
chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản
trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
theo quy định tại Điều 62 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu
quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành
nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm

17

15 quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp

luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi
phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

3

11/1/17

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm

vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức
bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt

đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm

một lần.

hành chính;

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính

hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về

thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức

hành vi vi phạm hành chính đó.
16

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử

phạt tiền đối với cá nhân.
17

phạt về từng hành vi vi phạm;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
bao gồm:

lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu

a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều

giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết

d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý

90, 92, 94 và 96 của Luật xử lý VPHC;

hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành

b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải
18 được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

18

chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

3. Ðối tượng bị xử lý vi phạm hành
chính
3.1 Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do
cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối
với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên
quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề
nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an

19

nhân dân có thẩm quyền xử lý;

19

4

11/1/17

c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành
chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi

hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của

vi phạm hành chính do mình gây ra

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang
cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
20 trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà

20

xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.

4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
3.2 Ðối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính

a. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính: bao gồm

Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và
96 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã.
- Các cán bộ có thẩm quyền (thuộc các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
22 chuyên môn, hoặc các cơ quan nhà nước khác
được giao quyền xử lý)

21

b. Các nguyên tắc phân định thẩm quyền :
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài;

23

- Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
- Chánh thanh tra, Chủ tịch Ủy ban chứng
khoán nhà nước.
- Thẩm quyền của toà án nhân dân.
- Thẩm quyền của cơ quan thi hành án
dân sự

+ Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của những người được quy định tại các điều từ
38 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là
thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm
24quyền

xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ

lệ phần trăm quy định tại Luật xử lý vi phạm hành
chính đối với chức danh đó.

5

nguon tai.lieu . vn