Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN – PHẦN 1 (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Người biên soạn: ThS Huỳnh Đinh Phát Lưu hành nội bộ - Năm 2018 0
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang CHƢƠNG 1 .............................................................................................................................. 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........... 4 1.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế ....................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế ..................................................................... 4 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng trưởng kinh tế nhanh .................................................................... 5 1.1.3. Các điều kiện tăng trưởng kinh tế.................................................................................... 6 1.1.4. Mục tiêu của phát triển .................................................................................................... 7 1.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng và phát triển ................................................................. 8 1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đo lường sự tăng trưởng .................................................................... 8 1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu thay đổi cơ cấu................................................................................... 9 1.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường ........................................ 10 1.2.4. Chỉ số phát triển con người HDI ................................................................................... 11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế .......................... 11 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp .................................................................................... 11 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp ................................................................................... 13 1.4. Phân loại các nước trên thế giới ....................................................................................... 16 1.4.1. Cơ sở phân loại .............................................................................................................. 16 1.4.2. Đặc điểm của các nước phát triển/đang phát triển ........................................................ 16 1.5. Những trở ngại trong quá trình phát triển ......................................................................... 18 1.6. Vai trò của nhà nước trong quá trình phát triển................................................................ 19 CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................ 22 TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN .................................................................................. 22 2.1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế thế giới ................................................. 22 2.2. Tăng trưởng, phát triển và phúc lợi xã hội ...................................................................... 27 2.2.1. Tăng trưởng và phát triển .............................................................................................. 27 2.2.2. Các quan điểm về phát triển .......................................................................................... 27 2.2.3. Các giá trị trung tâm của phát triển ............................................................................... 28 2.3. Đo lường tăng trưởng và phát triển .................................................................................. 30 2.3.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 30 2.3.2. Đo lường phát triển kinh tế ............................................................................................ 31 2.4. Các nhóm quốc gia trên thế giới: đặc điểm và tiêu chí phân loại ..................................... 44 CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................ 46 CÁC LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN ...................................................................................... 46 1
  3. 3.1. Quan điểm của trường phái cổ điển: Adam Smith- David Ricardo ................................. 46 3.1.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 46 3.1.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 47 3.2. Quan điểm của trường phái tân cổ điển: Alfred Marshall ................................................ 48 3.2.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 48 3.2.2. Mô hình Cobb –Douglas................................................................................................ 49 3.3. Quan điểm của J.M. Keynes ............................................................................................. 50 3.3.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 50 3.3.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 52 3.4. Mô hình Harrod Domar .................................................................................................... 52 3.4.1 Nội dung cơ bản.............................................................................................................. 52 3.4.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 53 3.5. Quan điểm của trường phái thay đổi cơ cấu: Athur Lewis-Hollis Chenery ..................... 55 3.5.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 55 3.5.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 56 3.6. Lý thuyết về các giai đoạn tăng trưởng: Rostow .............................................................. 57 3.6.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 57 3.6.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 58 3.7. Mô hình Robert Solow ..................................................................................................... 59 3.7.1. Nội dung cơ bản............................................................................................................. 59 3.7.2. Ứng dụng vào hoạch định chính sách ............................................................................ 60 CHƢƠNG 4 ............................................................................................................................ 62 CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN ..................................................................................... 62 4.1. Vốn ................................................................................................................................... 62 4.1.1. Phân biệt vốn sản xuất và vốn đầu tư ............................................................................ 62 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư ......................................................................... 62 4.1.3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư .................................................................................. 64 4.2. Lao động ........................................................................................................................... 65 4.2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm nguồn lao động xã hội ................................................. 65 4.2.2. Đánh giá nguồn lao động xã hội và đánh giá việc sử dụng nguồn lao động xã hội ...... 66 4.2.3. Cơ cấu thị trường lao động ............................................................................................ 69 4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động .......................................................... 70 4.3. Khoa học công nghệ ......................................................................................................... 71 4.3.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 71 4.3.2. Các hướng nghiên cứu cơ bản về KHCN ...................................................................... 74 2
  4. 4.3.3. Các cách thức để có KHCN ........................................................................................... 74 4.4. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................................... 75 4.4.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại TNTN ......................................................................... 75 4.4.2. Vấn đề sở hữu và địa tô của TNTN ............................................................................... 76 4.5. Sự đóng góp của từng nguồn lực vào tăng trưởng............................................................ 76 PHẦN BÀI TẬP ..................................................................................................................... 80 3
  5. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. Tăng trƣởng và phát triển kinh tế 1.1.1 Khái niệm tăng trƣởng và phát triển kinh tế Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu và là nền tảng để các mục tiêu khác bắt rễ và vận động. Điều này lại càng quan trọng với các nước đang phát triển (LDCs) trên con đường đuổi kịp và hội nhập với thế giới về kinh tế, văn hóa và xã hội. 1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề hấp dẫn, có tính tiêu điểm trong nghiên cứu và quản lý phát triển. Cùng với thời gian khái niệm này ngày càng được bổ sung, hoàn thiện hơn. - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). - Tăng trưởng là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định, đồng thời là sự gia tăng các nhân tố sản xuất được sử dụng trong điều kiện trạng thái kinh tế vĩ mô tương đối ổn định. - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản lượng quốc gia hoặc qui mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định. Theo các khái niệm này, thay đổi tăng quy mô sản lượng theo thời gian là tăng trưởng. Mặt khác, thay đổi tăng quy mô sản lượng trên đầu người theo thời gian cũng là tăng trưởng (trong trường hợp này đòi hỏi tốc độ tăng của sản lượng phải lớn hơn tốc độ tăng của dân số). Khái niệm tăng trưởng này bao hàm các vấn đề: Tăng trưởng tạo ra cái gì? Tăng trưởng dựa trên điều kiện cơ bản nào? Tăng trưởng ở trong trạng thái ra sao? 1.1.1.2. Phát triển kinh tế Phát triển nói chung là một quá trình vận động đi lên. Theo khái niệm này, trước hết nói tới phát triển là một quá trình lâu dài, không phải trong ngắn hạn mà là dài hạn. Trong quá trình đó, mọi thứ luôn thay đổi và thay đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Mở rộng khái niệm này, phát triển kinh tế là một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, và môi trường trong một thời gian nhất định. 4
  6. Nói cách khác, phát triển kinh tế là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi nhiều mặt về kinh tế, xã hội và cấu trúc theo hướng tiến bộ. Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế dài hạn. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo ra những tiến bộ về kinh tế - xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển thu nhập thấp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế - xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ. Xu hướng tiến bộ của quá trình thay đổi này ở những nước đang phát triển đang hoặc chưa trải qua quá trình công nghiệp hoá thể hiện ở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá; đó không đơn thuần là sự gia tăng về quy mô, mà còn bao hàm việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra; hoạt động của nền kinh tế ngày càng gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tạo cơ sở cho việc đạt được những tiến bộ xã hội một cách sâu rộng. Thứ ba, những tiến bộ kinh tế - xã hội chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội tại. Đến lượt mình kết quả của những tiến bộ kinh tế đạt được lại làm gia tăng không ngừng năng lực nội sinh của nền kinh tế (thể hiện ở những tiến bộ về công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và gia tăng nguồn vốn trong nước ...) Thứ tư, đạt được sự cải thiện sâu rộng chất lượng cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội như là mục tiêu hàng đầu và là kết quả của sự phát triển. Đương nhiên một kết quả như thế không thể chỉ là sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người, một con số bình quân có thể che lấp đằng sau nó sự phân phối bất bình đẳng, nạn nghèo đói, thất nghiệp và những thụ hưởng khác về giáo dục, y tế, văn hoá ... 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng trƣởng kinh tế nhanh Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. – Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng. – Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hoá… phát triển; là điều kiện cần để xóa đói giảm nghèo. 5
  7. – Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% – 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%. – Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội, củng cố quyền lực của chính phủ, tạo thế thuận lợi trên bàn đàm phán quốc tế. – Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế ―quá nóng‖, gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 – 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.3. Các điều kiện tăng trƣởng kinh tế - Môi trường an toàn và ổn định: Sự an toàn, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là yêu cầu trước hết để các nhà kinh doanh yên tâm hiện đại hoá bỏ vốn đầu tư, có thể dự kiến và thực thi những dự án đầu tư dài hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư. - Thiết lập một môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng, cạnh tranh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tiếp tục xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với cải cách hành chính. Đảm bảo các chính sách nhằm duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là ổn định về tiền tệ, sự ổn định của hệ thống chính sách, luật pháp liên quan đến hoạt động kinh tế. - Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với cải cách hành chính. Cần đặc biệt chú ý đến các biện pháp, chính sách liên quan đến lĩnh vực tài 6
  8. chính và chính sách tài chính: xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán, cơ cấu lại và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thương mại; tiếp tục đổi mới chính sách thuế; chính sách chi ngân sách nhà nước và các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo đảm xã hội; quản lý các nguồn tài nguyên tài sản quốc gia; đổi mới quản lý tài chính các doanh nghiệp nhà nước; tăng cường kỷ luật tài chính; đảm bảo tính minh bạch, công khai tài chính của các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; tăng cường sự giám sát tài chính của Nhà nước và toàn xã hội; chống thất thoát trong đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước. - Cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển nguồn lao động, đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao, bồi dưỡng và phát triển những nhà kỹ trị. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được sản xuất ra, đây mạnh Ứng dụng khoa học công nghệ, tạo điều kiện cho thị trường hoạt động. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; đổi mới cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Nhờ đó gia tăng khả năng huy động các nguồn lực, phân bổ các nguồn lực, trong đó có nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn và tạo ra những điều kiện để doanh nghiệp buộc phải tính toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.4. Mục tiêu của phát triển Phát triển kinh tế là một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, và môi trường trong một thời gian nhất định. Một quá trình thay đổi theo hướng hoàn thiện sẽ không rõ ràng nếu quá trình thay đổi đó không gắn với mục tiêu cụ thể mà quá trình phát triển kinh tế vươn tới. Hiện nay trên thế giới bất kể quốc gia theo thể chế nào, những mục tiêu cơ bản mà quá trình phát triển kinh tế vươn tới bao gồm: (i) Phát triển kinh tế phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Cần nhấn mạnh rằng trong quá trình phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cần ổn định trong từng giai đoạn, không nhất thiết giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. Chẳng hạn, hiện nay các nước phát triển, tốc độ tăng trưởng các nước phát triển thấp hơn nhiều so với các nước đang phát triển. Cần lưu ý rằng, mục tiêu này là mục tiêu nền tảng, tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác. Vì không có tăng trưởng thì không có tăng thu ngân sách, như vậy sẽ không có nguồn lực để thực hiện các mục tiêu xã hội và môi trường. (ii) Quá trình phát triển kinh tế phải đảm bảo thay đổi một cơ bản cơ cấu nền kinh tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Nền kinh tế nông nghiệp truyền thống với khu vực nông nghiệp đóng góp chủ yếu 7
  9. trong GDP và tổng lao động, còn nền kinh tế công nghiệp hiện đại với khu vực công nghiệp và dịch vụ đóng góp chủ yếu trong GDP và tổng lao động của nền kinh tế. (iii) Quá trình phát triển kinh tế phải đảm bảo gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường sống. Tăng trưởng và chuyễn dịch cơ cấu kinh tế phải gắn với gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường sống con người. (iv) Quá trình phát triển kinh tế phải đảm bảo cải thiện được chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư. Mục tiêu cuối cùng và cơ bản nhất là quá trình phát triển kinh tế phải đảm bảo nâng cao chất lượng của đại bộ phận dân cư xã hội chứ không phải là cho một nhóm dân cư. Chất lượng cuộc sống thể hiện qua sinh kế - thu nhập, sức khỏe và giáo dục. 1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng tăng trƣởng và phát triển 1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đo lƣờng sự tăng trƣởng Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện ở sự tăng lên về sản lượng hằng năm do nền kinh tế tạo ra. Do vậy thước đo của sự tăng trưởng là các đại lượng sau: Tổng sản phẩm trong nước (GDP); tổng sản phẩm quốc dân (GNP); sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP); thu nhập quốc dân sản xuất (NI) và thu nhập quốc dân sử dụng (NDI). - Tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quộc nội (Gross Domestic Products, GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một nước trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Có 4 nội dung cần phải lưu ý khi xác định GDP. (1) Thước đo bằng tiền nên chịu sự biến động về giá của hàng hóa và dịch vụ. (2) Chỉ tính sản phẩm và dịch vụ cuối cùng để tránh tính trùng chỉ có doanh số cuối cùng được tính vào GDP. (3) Chỉ tính sản lượng những sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất và cung cấp dịch vụ trong biên giới của một quốc gia. (4) Thời gian tính GDP là trong 1 năm. - Tổng sản phẩm quốc dân Tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi công dân của một nước trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Ngân hàng Thế giới và các tổ chức quốc tế thường gọi khái niệm này là tổng thu nhập quốc dân (Gross National Income, GNI). Có 3 nội dung cần phải lưu ý khi xác định GNP. 8
  10. (1) Tương tự như GDP, chỉ bao gồm sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. (2) Chỉ tính sản lượng những sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi công dân của một quốc gia. Minh họa: Cao su của công ty cao su DT- Việt Nam được sản xuất ở Campuchia, phần sản lượng sản xuất ra được tính vào GNP. Tuy nhiên xe hơi của công ty Toyota – Nhật sản xuất ở Việt Nam không đươc tính vào GNP. (3) Thời gian tính GNP là trong 1 năm. Như vậy, GNP là GDP cộng giá trị hàng hoá và dịch vụ được sản xuất bởi những công dân sống bên ngoài biên giới đất nước trừ đi giá trị hàng hoá và dịch vụ được sản xuất bởi những công dân nước khác. - Thu nhập đầu người Thu nhập đầu người (Per Capita Income, CPI) là tổng sản lượng quốc gia (GDP hoặc GNP) chia tổng dân số. Thước đo này cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập bình quân đầu người của các quốc gia. - Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP): NNP là giá trị còn lại của GNP, sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao tài sản cố định (Dp) NNP = GNP - Dp NNP phản ánh phần của cải thực sự mới được tạo ra hàng năm. - Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI): NDI là phần mà nhân dân nhận được và có thể tiêu dùng, là phần thu nhập ròng sau khi trừ đi thuế (trực thu và thuế gián thu) (Ti+Td) cộng với trợ cấp (Sd): NDI = NNP - (Ti+Td) + Sd Mục đích đưa ra các thước đo là để tiếp cận tới các trạng thái phát triển của nền kinh tế, mỗi thước đo đều có ý nghĩa nhất định và được sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Mặc dù đó là các thước đo phổ biến nhất hiện nay, nhưng đó chỉ là những con số xấp xỉ về các trạng thái và tốc độ biến đối trong phát triển kinh tế, vì bản thân các thước đo đó chưa thể phản ánh hết được các sự kiện phát triển cả mặt tốt lẫn mặt chưa tốt. Chẳng hạn như các sản phẩm tự túc, công việc nội trợ gia đình, thời gian nghỉ ngơi, sự tự do, thoải mái trong đời sống sinh hoạt, sự tổn hại do bị ô nhiễm môi trường thì được tính bằng cách nào. 1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu thay đổi cơ cấu Cơ cấu kinh tế của một nước, theo cách hiểu thông thường là tổng thể các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố kinh tế và trong từng yếu tố của lực lượng 9
  11. sản xuất và quan hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Với quan niệm này, phải hiểu cơ cấu không chỉ là qui định về số lượng, chất lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống, mà chính là quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống, còn các quan hệ về số lượng, tỷ lệ chỉ được xem như là các biểu hiện của các mối quan hệ mà thôi . Thay đổi cơ cấu kinh tế thể hiện trên các mặt: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu ngoại thương và cơ cấu đô thị hóa. (1) Cơ cấu ngành kinh tế - Thước đo: Tỷ trọng đóng góp của các ngành trong GDP (%) - Xu hướng: Trình độ phát triến kinh tế cao hơn theo thời gian khi tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp giảm dần, trong khi các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng dần. (2) Cơ cấu lao động - Thước đo: Tỷ trọng lao động của từng khu vực trong tổng lao động (%) - Xu hướng: Trình độ phát triến kinh tế cao hơn theo thời gian khi tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp giảm dần, trong khi các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng dần. (3) Cơ cấu ngoại thƣơng - Thước đo: Tỷ trọng tổng giá trị xuất – nhập khẩu so với GDP (%). Thước đo này đánh giá trình độ ―mở‖ của nền kinh tế. - Xu hướng: Trình độ phát triến kinh tế cao hơn theo thời gian khi tỷ trọng tổng giá trị xuất – nhập khẩu so với GDP (%) tăng dần. (4) Cơ cấu đô thị hóa Quá trình công nghiệp hóa gắn liền với quá trình đô thị hóa, khi trình độ phát triển càng cao thì đô thị hóa càng diễn ra nhanh. Qúa trình đô thị hóa gắn với quá trình dịch chuyễn dân số nông thôn vào thành thị. - Thước đo: Tôc độ tăng trưởng dân số thành thị so với tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên. - Xu hướng: Trình độ phát triến kinh tế cao hơn theo thời gian khi tốc độ tăng trưởng dân số thành thị nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên. 1.2.3. Nhóm các chỉ tiêu về chính trị, văn hóa, xã hội, môi trƣờng 10
  12. Tiến bộ xã hội thể hiện mức đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: Sức khỏe (thể hiện qua tiêu chí tuổi thọ), tri thức (thể hiện qua tiêu chí học vấn) và mức sống (thể hiên qua tiêu chí thu nhập đầu người). Trình độ phát triển càng cao, các chỉ số đo lường tiêu chí tuổi thọ, tri thức và mức sống càng lớn. Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng: đây là vấn đề phụ thuộc, một mặt vào tổng khả năng thu nhập của nền kinh tế, mặt khác vào chính sách phân phối và phân phối lại nhằm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội theo hướng bảo vệ người nghèo cũng như giải quyết các vấn đề công bằng xã hội. Môi trường sống gắn liền với môi trường không khí và nước. Chỉ tiêu môi trường đo lường sự phát triển thể hiện ở mức độ ô nhiểm thực tế so với tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì mức độ ô nhiểm càng giảm. Ngoài các chỉ số nêu trên người ta còn dùng các chỉ số đánh giá sự phát triển xã hội ở mặt bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ như: Số giường bệnh, số bệnh viện, bệnh viện an dưỡng, số bác sĩ, y sĩ bình quân cho một vạn dân. Về giáo dục và văn hóa có tổng số các nhà khoa học, giáo sư, tiến sĩ, số lớp và số trường học, viện nghiên cứu, nhà văn hóa, nhà bảo tàng, thư viện tính bình quân cho ngàn hoặc triệu dân. Sự công bằng xã hội trong phân phối sản phẩm cũng là một tiêu chuẩn đánh giá sự tiến bộ của xã hội hiện đại. Người ta dùng đồ thị Lorenz và hệ số Gini để biểu thị. 1.2.4. Chỉ số phát triển con ngƣời HDI Chỉ số phát triển con người (Human Development Index, HDI) xác định sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến chất lượng cuộc sống. HDI được phát triển năm 1990 bởi Manbubul Haq (Pakistan) và Amartya Sen (India). UNDP đã cố gắng định lượng những gì mà tổ chức này cho là những yếu tố then chốt quyết định sự phát triển con người: sống một cuộc sống mạnh khoẻ và trường thọ, thu thập tri thức, và tiếp cận những nguồn lực cần thiết cho một mức sống tử tế. Đối với từng yếu tố này, một số đo cụ thể được xây dựng và được tổng hợp lại thành một chỉ số, chỉ số phát triển con người (HDI). Mỗi năm kể từ năm 1990, UNDP tính toán giá trị HDI cho những nước trên thế giới mà số liệu cho phép và đánh giá sự tiến bộ tương đối của các nước trong việc cải thiện phát triển con người. Vì HDI kết hợp các kết quả theo các đơn vị đo lường rất khác biệt nhau - tuổi thọ tính theo năm, tỉ lệ phổ cập giáo dục và tỉ lệ phần trăm người trưởng thành biết chữ, và thu nhập tính theo USD để tiếp cận nguồn lực - mỗi kết quả phải được qui đổi thành chỉ số để có thể tổng hợp lại thành một số đo hỗn hợp. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế 1.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp 11
  13. Đây là lượng đầu vào mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm thay đổi sản lượng đầu ra. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số: Y = F(Xi) Trong đó: Y là sản lượng, còn Xi (i = 1, 2,..., n) là các biến số đầu vào thể hiện các nhân tố đều chịu sự điều tiết của mối quan hệ cung - cầu. Một số nhân tố thì ảnh hưởng tới mức cung, một số nhân tố thì ảnh hưởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung - cầu do giá cả thị trường điều tiết sẽ tác động trở lại các nhân tố trên và dẫn tới kết quả của sự sản xuất, đó là sản lượng của nền kinh tế. Sơ đồ 1.1. Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đến cung – cầu thị trƣờng Ở sơ đồ trên, các biến số đóng vai trò của các nhân tố quyết định tổng mức cung (S), mà sự biến đổi vật chất và giá trị của nó tạo thành tổng sản lượng của nền kinh tế. Đó là các yếu tố sản xuất. Còn các yếu tố quyết định đến tổng mức cầu (D) thực chất đó là các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản lượng thông qua sự cân bằng về cung - cầu (E) Thực chất của việc tiếp cận đến nguồn gốc của sự tăng trưởng là xác định nhân tố nào là giới hạn của sự tăng trưởng, giới hạn này do cung hay do cầu? Các nhà kinh tế đặt nền móng cho các học thuyết kinh tế cổ điển nói riêng và kinh tế học nói chung như Adam Smith, Jean Baptiste Say, David Ricardo cho đến Alfred Marshall và ngay cả Karl Marx cũng đều xây dựng các lý thuyết dựa trên quan điểm nghiêng về cung chứ không phải là cầu. Trong một giai đoạn nhất định (ngắn hạn) sự khan hiếm của tài nguyên (nguồn đầu vào) hay sự thiếu cung, luôn luôn là giới hạn của sự tăng trưởng, nhất là khi sức sản xuất còn thấp. 12
  14. Còn theo trường phái kinh tế học hiện đại, mà xuất phát là Keynes thì mức sản lượng và việc làm là do cầu quyết định. Điều này được lý giải sản lượng của nền kinh tế luôn ở dưới mức tiềm năng, tức là nền kinh tế còn các nguồn lực tiềm năng, công nhân thất nghiệp ở mức tự nhiên, vốn tích luỹ lớn, công suất máy móc chưa tận dụng hết... Đó là do khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, năng suất luôn được nâng cao. Do đó cung không phải là vấn đề giới hạn của sự gia tăng sản lượng, mà ở đây nó phụ thuộc vào cầu. Mặc dù vậy, trên thực tế vẫn còn những nước quá nghèo, chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân. Song lại có những nước quá giàu đã đáp ứng được nhu cầu của đất nước và đang mở rộng thị trường ra khỏi biên giới để nhằm đẩy mạnh tăng tr- ưởng. Vì vậy mỗi quan điểm trên đều có giá trị trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện riêng biệt của mỗi quốc gia . Xuất phát từ thực tế ở các nước đang phát triển, cung vẫn chưa đáp ứng đựơc cầu, sự gia tăng sản lượng phải bao gồm sự gia tăng trong đầu vào của các yếu tố sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lượng với vốn, lao động, đất đai và nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ ... Y = F( K,L,R,T...) Trong đó: K: là vốn L: là lao động R: là đất đai và tài nguyên T: là tiến bộ của kĩ thuật và công nghệ Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tuỳ thuộc vào sản lượng các yếu tố đầu vào trong điều kiện trình độ kĩ thuật và công nghệ nhất định. Mỗi yếu tố có vai trò nhất định, do trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nơi, mỗi lúc quyết định 1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng gián tiếp Các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu kinh tế nhưng gián tiếp có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gọi là các nhân tố phi kinh tế. Nó có đặc điểm: (1) Không thể lượng hoá được các ảnh hưởng của nó; (2) Phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách tách biệt rõ rệt được và không có ranh giới rõ ràng. 1.3.2.1. Cơ cấu dân tộc Đề cập các tộc người khác nhau cùng sống tạo nên một cộng đồng quốc gia. Cơ cấu này có thể chia theo chủng tộc (sắc tộc , bộ tộc) theo khu vực sinh sống lâu đời tạo 13
  15. nên những khác biệt nhất định (miền núi, miền thảo nguyên, miền đồng bằng...) theo tỉ trọng số lượng trong tổng số dân số (thiểu số, đa số ...). Do điều kiện sống khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất và về địa lí, vị trí kinh tế - xã hội trong cộng đồng. Sự phát triển tổng thể kinh tế có thể đem lại những biến đổi kinh tế có lợi cho dân tộc này nhưng bất lợi cho dân tộc khác. Đó là những nguyên nhân nảy sinh ra xung đột giữa các dân tộc. Do vậy lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, nhưng nó đảm bảo được bản sắc, truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, khắc phục sự xung đột và sự mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế 1.3.2.2. Cơ cấu tôn giáo Vấn đề tôn giáo đi đôi với vấn đề dân tộc, mỗi tộc người có thể theo một tôn giáo. Trong một quốc gia có thể có nhiều tôn giáo. Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí tư tưởng riêng, ăn sâu vào cuộc sống dân tộc từ lâu đời, tạo ra những ý thức tâm lí -xã hội riêng của dân tộc. Nhưng ý thức tôn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự biến đổi của sự phát triển của xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói chung thường có ảnh hưởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, song có thể có sự hoà hợp, nên có chính sách đúng đắn của Chính phủ. 1.3.2.3. Đặc điểm văn hoá - xã hội Đây là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến nhiều quá trình phát triển của đất nước. Nói đến văn hoá dân tộc là một khái niệm rất rộng, bao hàm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông, đến các tích luỹ tinh hoa của nhân loại về khoa học nghệ thuật văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những tập tục tốt đẹp... đã xây dựng được, mà mọi người thừa nhận từ lâu đời. Trình độ văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. Nói chung trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng của lao động, của kĩ thuật và công nghệ, của trình độ quản lí kinh tế - xã hội. Vì thế trình độ văn hoá cao là mục tiêu của sự phát triển. Để phát triển lâu dài và ổn định, đầu tư cho phát triển văn hoá được coi là đầu tư cần thiết nhất và đi trước một bước so với đầu tư sản xuất . 1.3.2.4. Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó thể hiện như một lực lượng đại diện ý chí của một cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế 14
  16. được thông qua các mục tiêu phát triển dự kiến, các nguyên tắc quản lí kinh tế -xã hội, các luật pháp, các chế độ, chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện Một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế không phù hợp, sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ kinh tế cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra xung đột chính trị, xã hội. Một thể chế phù hợp với phát triển hiện đại phải thể hiện ở các mặt: - Phải có tính năng động, linh hoạt, mềm dẻo luôn thích nghi được với những biến động phức tạp do tình hình thế giới và trong nước khó lường trước. - Phải đảm bảo sự ổn định của đất nước, khắc phục được những mâu thuẫn và xung đột có thể xảy ra trong quá trình phát triển . - Phải tạo cho nền kinh tế mở một sự hoạt động có hiệu quả, nhằm tranh thủ được vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của thế giới, là cơ sở của sự tăng tốc trong quá trình phát triển. - Tạo ra một sự kích thích mạnh mẽ mọi tiềm lực vật chất trong nước hướng vào đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu . - Tạo được đội ngũ đông đảo những người có năng lực quản lí , có trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến đủ sức lựa chọn và áp dụng những thành công các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong nước, cũng như đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. Dù quan trọng đến đâu, thể chế cũng chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng, tức là tạo ra những điều kiện thuận lợi để hướng các hoạt động theo hướng có lợi và hạn chế các mặt bất lợi. 1.3.2.5. Truyền thống, tập quán với tăng trưởng và phát triển kinh tế Truyền thống tập quán (trong sản xuất, tiêu dùng và các sinh hoạt xã hội) là kết quả lâu dài của lịch sử - tự nhiên và xã hội, được thể hiện qua kiểu cách sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ, các hình thức sinh hoạt xã hội của các cộng đồng, các khu vực và vùng lãnh thổ. Quốc tế hóa và toàn cầu hóa làm cho thị trường các nhân tố được mở rộng. Trong khi đó, truyền thống và tập quán ít bị quốc tế hóa và toàn cầu hóa, nó trở thành lợi thế để các quốc gia duy trì tăng trưởng, chuyển hóa nó vào hàng hóa, dịch vụ đáp ứng cầu cho cả thị trường bên ngoài. Cần chú ý rằng, truyền thống, tập quán là lợi thế, nhưng không có ý nghĩa tuỵêt đối và vĩnh viễn. Khoa học và nghệ thuật vận dụng truyền thống, tập quán là phải phối 15
  17. hợp với các nhân tố khác như thế nào để nó hóa thân vào các yếu tố kinh tế và được thời đại chấp nhận. Hàng hóa dịch vụ dựa trên đó phải duy trì được tính cạnh tranh ở các thị trường. 1.3.2.6. Diễn biến của thời tiết Thời tiết, khí hậu biến đổi theo những quy luật của nó.Tuy vậy con người chỉ có thể tiếp cận sự vận động của nó theo quy luật số lớn mà không thể biết hết mọi diễn biến của nó trong ngắn hạn. Thời tiết có thể tạo nên những thuận lợi bất ngờ, nhưng cũng có thể đưa lại nhiều mất mát và đau khổ không lường trước cho con người. Để tối đa hóa những thuận lợi, tối thiểu hóa những bất lợi, ngày nay các nước đều có chiến lược phát triển bền vững, chính sách thân thiện với thiên nhiên, chung sống với thiên nhiên. 1.4. Phân loại các nƣớc trên thế giới 1.4.1. Cơ sở phân loại Hiện nay trên thế giới có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Người ta thường dựa vào các chi tiêu : thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ tử vong trẻ em... hoặc chỉ số phát triển con người (HDI) để phân loại các quốc gia trên thế giới và đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của từng nước, từng châu lục. Các quốc gia phát triển có thu nhập bình quân đầu người trên 20000 USD/năm, tỷ lệ tử vong của trẻ em thường rất thấp và chỉ số phát triển con người từ 0,7 đến gần bằng 1. Các quốc gia đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người dưới 20000 USD/năm, tỉ lệ tử vong của trẻ em thường khá cao và chỉ số phát triển con người dưới 0,7. Ngoài ra, còn có các cách phân loại khác, ví dụ, căn cứ vào cơ cấu kinh tế, người ta chia các quốc gia trên thế giới ra các nhóm nước: nước công nghiệp, nước nông nghiệp; căn cứ vào thể chế chính trị, người ta phân loại thành các nước tư bản, các nước xã hội chủ nghĩa… 1.4.2. Đặc điểm của các nƣớc phát triển/đang phát triển Xuất phát từ trình độ phát triển và những đặc trưng trong quá trình vận động, Ngân hàng Thế giới đề nghị sắp xếp các nước trên thế giới thành 4 nhóm: các nước công nghiệp phát triển, các nước mới công nghiệp hóa, các nước đang phát triển, các nước xuất khẩu dầu mỏ. 16
  18. Bảng 1.1. Các tiêu chí phân loại nhóm nƣớc trên thế giới Các chỉ tiêu, Các nƣớc công Các nƣớc mới công Các nƣớc đang phát thông số để phân nghiệp phát triển nghiệp hóa NICs triển LDCs loại DCs 1. Giai đoạn kinh - Đã công nghiệp hóa, - Đã công nghiệp hóa - Đang hoặc chưa tế đi vào giai đoạn trongthời kỳ đặc biệt công nghiệp hòa, đang trưởng thành những nắm1960-1980, ở giai đoạn cất cánh đang ở giai đầu của hoặc trước cất cánh trưởng thành về kinh tế. 2. Thu nhập bình - Trên 10.000USD - Trên 6.000USD - Bao gồm ba nhóm: quân/người/năm + Thu nhập bình quân trong khoảng 2.000- 6.000USD + Thu nhập bình quân từ 600-2000USD + Thu nhập bình quân dưới 600USD 3. Về cơ cấu kinh - Định hình và chuyển - Định hình và chuyển - Đang trong quá trình tế kỹ thuật dịch nhanh theo các dịch nhanh theo các lợi điều chỉnh cơ cấu kinh lợi thế. thế. tế kỹ thuật. - Kỹ thuật hiện đại. - Kỹ thuật hiện đại, có - Độ chuyển dịch nhỏ sự kết hợp thích dụng các loại hình kỹ thuật. - Cơ cấu ngành chuyển - Cơ cấu ngành chuyển - Cơ cấu ngành đang dịch theo hướng dịch dịch theo hướng công trong thời kỳ nông vụ-công nghiệp-nông nghiệp- dịch vụ-nông nghiệp- công nghiệp- nghiệp. nghiệp dịch vụ. - Tỷ trọng xuất khẩu chiếm ưu thế trong GDP 4. Về mặt thể chế - Các truyền thống, tập - Các truyền thống, tập - Nhiều truyền thống tục lạc hậu suy giảm tục lạc hậu suy giảm tập tục lạc hậu đang nhanh. nhanh. đè nặng, thậm chí quyết định sự phát - Hệ thống quản lý - Đã và đang tìm cách triển. hoàn thiện theo sự tiến nối kết các quan hệ kinh - Đang tìm cách nối bộ của môi trường tế-thể chế với các nước kết các quan hệ kinh kinh tế phát triển và đang phát tế-thể chế với các - Đã thiết lập mạng triển nước phát triển và các quan hệ kinh tế-thể đang phát triển chế với bên ngoài, -Đang trong quá trình hoạt động có hiệu quả xây dựng, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý. 17
  19. Các nước xuất khẩu dầu mỏ (hầu hết các nước này đều gia nhập Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC) là những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn, khai thác và xuất khẩu dầu mỏ là ngành chính trong GDP. Mặc dù có thu nhập bình quân đầu người cao, nhưng lại thiếu chuyên gia, công nhân lành nghề,… nên nhìn chung các nước này chưa đi lên nhanh, cơ cấu kinh tế mất cân đối, phân phối thu nhập còn chứa đựng nhiều bất bình đẳng. Gần đây, các nước này đang cố gắng điều chỉnh cơ cấu với mức độ khác nhau và kết quả cũng rất khác nhau. Nhìn chung, các nước đang phát triển có những tương đồng về mặt bằng phát triển, hoàn cảnh lịch sử-chính trị, nhưng giữa họ cũng có những khác biệt, tạo nên bức tranh đa sắc trong thống nhất là chậm phát triển. Những khác biệt này quyết định việc lựa chọn và sử dụng lợi thế của từng nước: Quy mô đất nước (Dân số, diện tích); Điều kiện lịch sử - tự nhiên; Vai trò của khu vực Nhà nước và tư nhân; Việc lựa chọn đồng minh và sự giúp đỡ của các đồng minh… Bên cạnh những khác biệt, LDCs có những giống nhau cơ bản là: Mức sống thấp, Tỷ lệ tích lũy nhỏ, Trình độ kỹ thuật lạc hậu, Năng suất lao động thấp. Những đặc điểm này tác động, quy định lẫn nhau, tạo nên ‖vòng luẩn quẩn‖của đói nghèo và chậm phát triển. 1.5. Những trở ngại trong quá trình phát triển - Mức thu nhập bình quân đầu người thấp: Các nhà kinh tế thế giới thường lấy mức thu nhập bình quân đầu ngời 2000USD làm mốc, đạt được mức này phản ánh sự biến đổi về chất trong hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, phản ánh khả năng giải quyết những nhu cầu cơ bản của con người. Hiện nay, hầu hết các nớc đang phát triển chưa đạt được mức thu nhập đến 2000USD, còn khoảng 50 nước thu nhập dưới 6000 USD /người. Điều này phản ánh khả năng hạn chế của các nước đang phát triển trong việc giải quyết các nhu cầu cơ bản về vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế ... - Tỉ lệ tích luỹ thấp: để có nguồn vốn tích luỹ thì cần phải hy sinh tiêu dùng, như- ng khó khăn là ở chỗ các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp , hầu như chỉ đủ đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu.Vì vậy việc giảm tiêu dùng để tích luỹ là rất khó khăn. ở các nước phát triển thường giành từ 20 - 30% thu nhập để tích luỹ, trong khi đó ở các nước nông nghiệp chỉ có khả năng tiết kiệm dới 10 % thu nhập. Nhưng phần lớn phần tiết kiệm này là dùng để trang trải nhà ở và trang thiết bị khác cho dân số tăng lên. Do vậy hạn chế qui mô cho tích luỹ phá ttriển kinh tế . Hoạt động kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất nhỏ, nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, kĩ thuật sản xuất thủ công, lạc hậu. Mà nền kinh tế muốn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đều phải có sự đóng góp rất lớn của ngành công nghiệp với trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, trình độ quản lí thành thạo. 18
  20. - Áp lực về dân số và việc làm: Dân số đang phát triển vốn đã đông, sự bùng nổ về dân số ở các quốc gia này tạo ra một hạn chế lớn cho phát triển kinh tế. Tỉ lệ tăng dân số thường ở mức cao hơn tỉ lệ tăng trưởng kinh tế nên đã làm cho mức sống của nhân dân ngày càng giảm. Thu nhập giảm tất yếu dẫn đến sức mua giảm và tỉ lệ tích luỹ cũng giảm, sự mất cân đối giữa tích luỹ và đầu tư đã làm hạn chế sản xuất và dẫn đến thất nghiệp trầm trọng gây mất ổn định xã hội, nợ nước ngoài gia tăng Những đặc trưng trên đây đã vạch rõ ra những trở ngại rất lớn, đối với sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo ra "Vòng luẩn quẩn" của sự nghèo khổ làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển ngày càng gia tăng: 1.6. Vai trò của nhà nƣớc trong quá trình phát triển - Cơ chế thị trường không chỉ có những ưu việt mà còn có nhiều khuyết tật, những thất bại thị trường trong việc điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nói cách khác, để tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, vừa phải sử dụng cơ chế thị trường, vừa phải có sự can thiệp của nhà nước. Về phương diện người quản lí vĩ mô, nhà nước thông qua thể chế, các chính sách và công cụ để tạo ra điều kiện cho sự ổn định và phát triển kinh tế. Các công cụ kinh tế quan trọng và phổ biến nhất là công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả, phân phối thu nhập... Kế hoạch hoá cũng là công cụ hết sức quan trọng được sử dụng, song khác về nguyên tắc so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước kia. - Trong mô hình phát triển kinh tế, Chính phủ (G) cũng là một nhân tố như các tác nhân: Người tiêu dùng (C), người sản xuất (I) và người nước ngoài (X - M) trong việc tạo ra giá trị sản lượng. Y = C + I + G + (X - M) Tuy nhiên, trong nền kinh tế hỗn hợp, Chính phủ có vai trò quan trọng hơn. Về phương diện tác nhân kinh tế, Chính phủ vừa là người tiêu dùng vừa là người sản xuất và do đó cũng tham gia vào hành vi của xuất nhập khẩu. Do vậy, thực tế Chính phủ 19
nguon tai.lieu . vn