Xem mẫu

Chương 5

7/12/2015

Kế toán nợ phải trả

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đại học Mở TPHCM
1

Mục tiêu
• Sau khi học xong chương này, người học có thể:
– Giải thích được những yêu cầu cơ bản của kế toán
liên quan đến nợ phải trả bao gồm về việc ghi nhận,
đánh giá và trình bày trên báo cáo tài chính
– Nhận diện và vận dụng các tài khoản kế toán thích
hợp trong xử lý các giao dịch liên quan đến nợ phải
trả.
– Ý nghĩa thông tin qua các tỷ số tài chính

2
2

1

Chương 5

7/12/2015

Nội dung
– Khái niệm, ghi nhận, đánh giá nợ phải trả
– Vận dụng các tài khoản kế toán thích hợp trong
xử lý các giao dịch liên quan đến nợ phải trả.
– Trình bày thông tin nợ phải trả trên BCTC
– Ý nghĩa thông tin qua các tỷ số tài chính

3
3

Nội dung 1
Khái niệm, ghi nhận, đánh giá nợ phải trả

4
4

2

Chương 5

7/12/2015

Định nghĩa & Điều kiện ghi nhận
– Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà
doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình

5

– Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế
toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp
sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho
những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh
toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được
một cách đáng tin cậy.
5

Xác định một cách đáng tin cậy
• Số tiền của khoản phải trả phải có khả năng xác định
một cách đáng tin cậy

Khó xác định được

Gần đúng

Chính xác

Xác định một cách
đáng tin cậy

6
6

3

Chương 5

7/12/2015

Chắc chắn xảy ra
• Doanh nghiệp chắc chắn phải dùng một lượng tiền
để chi trả

Dưới 50%

50% - 90%

Khả năng xảy ra thấp

Có thể

Trên 90%
Chắc chắn

7
7

Ví dụ
• Những trường hợp nào sau đây được ghi nhận là nợ
phải trả:
- DN ký hợp đồng vay với số tiền 2.000 triệu đồng
nhận bằng TGNH, lãi suất 10% năm, thời hạn vay là
2 năm. Số tiền gốc vay và lãi được trả vào cuối mỗi
tháng.
- DN bị các hộ nông dân kiện vì gây ô nhiễm môi
trường. Toà án đã tiếp nhận đơn và đang đánh giá
mức độ và các tác động đến các hộ. Theo luật sư
của DN thì chắc chắn DN sẽ thua kiện.
8
8

4

Chương 5

7/12/2015

Dự phòng phải trả
• Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả không
chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Một khoản dự
phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các
điều kiện sau:
– Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự
kiện đã xảy ra.
– Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến
việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
– Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa
vụ nợ đó.
9
9

Ví dụ
• Những trường hợp nào sau đây được ghi nhận là dự
phòng nợ phải trả:
- DN ký hợp đồng mua NVL với số tiền 500 triệu đồng,
trong kỳ hàng đã nhập kho, tiền hàng chưa thanh
toán.
- DN cam kết bảo hành cho các sản phẩm bán ra với
thời gian là 2 năm. Theo kinh nghiệm của công ty chi
phí bảo hành ước tính là 2% trên doanh số bán ra.
Trong năm DN đã tiêu thụ được với doanh thu là 40
tỷ đồng.
10
10

5

nguon tai.lieu . vn