Xem mẫu
- I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Những vấn đề chung về hệ thống chính trị
a. Khái niệm: Hệ thống chính trị là một phạm trù
dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm nhà nước,
các đảng phái chính trị hợp pháp, các tổ chức
chính trị xã hội hợp pháp nhưng ưu thế cơ bản
là vai trò chủ đạo thuộc về các thiết chế của giai
cấp cầm quyền để tác động vào các quá trình
kinh tế xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát
triển chế độ xã hội đương thời
- b. Đặc trưng của hệ thống chính trị nước ta
hiện nay
- Tính nhân dân rộng rãi, xuất phát từ cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc trước đây, đại diện cho
lợi ích của các tầng lớp giai cấp trong XH
- Tính dân tộc sâu sắc, thể hiện ở đại diện cho các
giai cấp, các cộng đồng dân tộc Việt Nam, kế
thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
- Tính nhất nguyên về chính trị theo hệ tư tưởng
của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, không có
đảng chính trị đối lập
- 2. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
(1945-1986)
a. Hệ thống chính trị DCND ( 1945-1954)
* Chủ trương của Đảng
- Ngày 6-1-1946, cuộc tổng tuyển cử với chế độ
phổ thông đầu phiếu được tổ chức tạo cơ sở
pháp lý cho sự hình thành cơ quan quyền lực
cao nhất
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên
cử ra chính phủ chính thức
- Ngày 9-11-1946, bản hiến pháp đầu tiên được
quốc hội thông qua.
- Từ tháng 4 đến tháng 5-1946, bầu cử hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và cấp xã được tiến hành
trên cả nước
- - Chủ trương củng cố, phát triển các tổ chức đoàn
thể quần chúng: Thành lập Hội liên hiệp quốc
dân Việt Nam (5/46); tổng liên đoàn lao động
Việt Nam(5-46); Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
(10-46); Đảng xã hội việt Nam (7/46)…
- Từ 1946 đến 1954 Đảng chủ trương xây dựng
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; xây dựng chính quyền DCND từ TW đến
địa phương; xây dựng Mặt trận dân tộc thống
nhất ( Mặt trận Liên Việt)
- * Đặc trưng của Hệ thống chính trị DCND
- Dựa trên nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc
rộng rãi, không phân biệt tôn giáo, chủ thuyết
- Chính quyền được xác định là công bộc của
dân
- Vai trò lãnh đạo của Đảng (11/45- 2/51) được ẩn
trong vai trò của Quốc hội và Chính phủ
- Có Mặt trận Liên Việt và các tổ chức quần
chúng rộng rãi làm việc tự nguyện không hưởng
lương, không nhận kinh phí hoạt độngn từ ngân
sách Nhà nước.
- Cơ sở kinh tế là nền sản xuất hàng háo nhỏ,
phân tán tự cấp, tự túc
- Đã xuất hiện(ở một mức độ) sự giám sát của xã
hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng, sự phản
- b. Hệ thống Chuyên chính vô sản (1955-1986)
* Cơ sở hình thành
nguon tai.lieu . vn