Xem mẫu

  1. "People only see what they are prepared to see." Ralph Waldo Emerson Web tham khảo về siêu âm SPK (free): Hỏi ý kiến chuyên môn hoặc hội chẩn qua email: docteurtrong@yahoo.com, http://www.thefetus.net trong1.nguyen@fvhospital.com http://www.jultrasoundmed.org cell phone: 0983 450 565. DOPPLER ỨNG DỤNG TRONG SẢN - PHỤ KHOA BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG (Last update 07/12/2009) KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
  2. NỘI DUNG • Đại cương. • Thai chậm phát triển trong tử cung – IUGR. • Thai chết lưu. • Doppler khảo sát bệnh lý thai nhi (trừ tim). • Doppler khảo sát dây rốn. • Doppler khảo sát thai đôi. • Doppler khảo sát bệnh lý TB nuôi. • Doppler khảo sát bệnh lý tử cung và nội mạc tử cung. • Doppler khảo sát thai lạc chỗ. • Doppler khảo sát bệnh lý buồng trứng. • Kết luận.
  3. ĐẠI CƯƠNG • Từ khi ra đời, siêu âm 2D đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành chẩn đoán hình ảnh trong sản-phụ khoa. • Tiếp đến - siêu âm Doppler khởi đầu được sử dụng trong khảo sát hệ tim-mạch – cũng dần dần được ứng dụng vào trong sản-phụ khoa. • Việc ứng dụng Doppler vào siêu âm sản-phụ khoa đã bổ sung cho siêu âm 2D, đem lại nhiều thông tin hơn trong chẩn đoán.
  4. THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG (INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR) • Bên cạnh việc đo đạc kích thước của thai nhi so với trị số bình thường tương ứng với tuổi thai, đo chỉ số ối (AFI), người ta còn đánh giá sự nuôi dưỡng thai nhi dựa vào việc khảo sát các mạch máu ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi: ĐM tử cung, ĐM rốn, ĐM não giữa và ống tĩnh mạch. • Vì phổ Doppler thay đổi theo tuổi thai, việc đánh giá thai chậm phát triển trong TC chỉ có giá trị khi ta biết chính xác tuổi của thai.
  5. THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG (INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR) 1. Động mạch tử cung. 2. Động mạch ĐM rốn. 3. Động mạch não giữa. 4. Ống tĩnh mạch.
  6. ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Đầu dò đặt cạnh phần thấp của tử cung, từ từ xoay đầu dò để xác định ĐM chậu trong, rồi ĐM tử cung.
  7. ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong
  8. • ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong. • Hai ĐM chạy hai bên tử cung và thông nối với nhau. • ĐM tử cung chia ra các nhánh ĐM cung trước và sau, rồi đến ĐM xoắn trong cơ tử cung. • Lưu lượng của ĐM tử cung từ 50ml/phút ở TC không thai nghén, tăng lên 700ml/phút ở tam cá nguyệt III (gấp trên 10 lần). Nhánh trước ĐM tử cung P ĐM tử cung P ĐM chậu trong P Nhánh sau ĐM tử cung P
  9. ĐM tử cung: phổ bình thường trước 26 tuần có chỗ khuyết tiền tâm trương.
  10. ĐM tử cung không mang thai
  11. notch notch Tam cá nguyệt I Trước 26 tuần Sau 26 tuần DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG - Bình thường, sau 26 tuần phổ Doppler không còn chỗ khuyết (notch) tiền tâm trương, S/D ratio ≤ 2,5. - Sau 26 tuần, ta gọi là suy tuần hoàn tử cung-nhau khi tồn tại chỗ khuyết hoặc nặng hơn là sóng đảo ngược tiền tâm trương, S/D ratio > 2,5. reverse
  12. ĐỘNG MẠCH RỐN • Ở tam cá nguyệt I, phổ Doppler bình thường của ĐM rốn đặc trưng bởi sự thiếu vắng dòng chảy cuối tâm trương (absent end-diastolic flow). • Cùng với sự phát triển của thai, cung lượng tim thai tăng, cả vận tốc tâm thu lẫn tâm trương trong ĐM cuống rốn đều tăng, từ 18 tuần tuổi, ta thấy xuất hiện dòng chảy cuối tâm trương (end-diastolic flow).
  13. • Doppler ĐM rốn được sử dụng để đánh giá sự phát triển của thai nhi trong tam cá nguyệt II & III. • Tỷ lệ vận tốc giữa tâm thu và tâm trương (systolic/diastolic ratio – S/D ratio) cung cấp thông tin về kháng lực mạch máu trong bánh nhau. • Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ, vì rằng càng về cuối thai kỳ, nhu cầu dinh dưỡng của thai càng cao, máu đến thai nhi nhiều, ĐM rốn phải tăng lưu lượng để đưa máu trở về bánh nhau.
  14. DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN - Trong tam cá nguyệt I và đầu tam cá nguyệt II, không có phổ cuối tâm trương. - Phổ cuối tâm trương xuất hiện từ tuần thứ 18 của thai kỳ và tăng dần theo tuổi thai (tức có nghĩa là trở kháng (RI) ngày càng giảm). - Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ: + Thai 26-30 tuần: S/D ratio ≤ 4 + Thai 30-34 tuần: S/D ratio ≤ 3,5 + Thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3 - S/D ratio tăng cao quá giới hạn cho phép khi trở kháng của bánh nhau tăng cao. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ thai bệnh và thai chết chu sinh (perinatal morbidity and mortality). - Sự thiếu vắng (absent) hoặc đảo ngược (reversed) dòng cuối tâm trương (end diastolic flow) nói lên trở kháng rất cao ở bánh nhau, điều này làm cho tiên lượng trở nên rất xấu.
  15. DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG Lưu ý rằng khi làm Doppler mạch máu cuống rốn, cửa sổ thường đặt bao trùm cả ĐM và TM rốn.
  16. DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG Tuần thứ 10 Tuần thứ 24 Gần sinh
  17. Tuần 16 Tuần 20 Tuần 24 Tuần 28 Tuần 32 Tuần 36 Tuần 40
nguon tai.lieu . vn