Xem mẫu

  1. C hương 4 ĐIỆN TRONG NÔNG NGHIỆP Ngày nay điện năng đ ã được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống. Đó là vì điện năng có nhiều ư u điểm so với những dạng năng lượng khác. Nó dễ d àng chuyển tải đi xa với hao phí nhỏ. Nó cũng dễ d àng chu yển thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng, quang năng....và ngược lại, từ các dạng năng lượng khác cũng có thể biến đổi thành năng lượng điện. Năng lượng điện sản xuất ra chủ yếu d ưới dạng dòng điện xoay chiều, nhờ những máy phát điện xoay chiều kiểu cảm ứng. Trên thế giới có h àng vạn nh à máy điện các loại ngày đêm ho ạt động để cung cấp điện năng. Nhiều n ước đ ã chú trọng đến điện khí hóa nền kinh tế, phát triển kỹ thuật, tăng nhanh các quá tr ình sản xuất các thiết bị, phụ tải dùng điện, đặc biệt là xây dựng mạng l ưới điện toàn quốc hợp lý với tổng công suất lớn. Trên cơ sở đó, cùng với cơ khí hóa tiến lên con đường tự động hóa các qúa trình s ản xuất. Đối với n ước ta, Nh à nước chủ trương tập trung sức đẩy mạnh phát triển một số ngành cô ng nghiệp nặng thiết yếu nh ư điện, than, dầu khí, phân bón và cơ khí với ph ương châm "điện đi trước một bước" để làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế khác. Chúng ta đ ã và đ ang xây d ựng nhiều nh à máy nhiệt điện, thủy điện có công suất lớn, vừa và nhỏ ở khắp mọi miền của tổ quốc, phấn đấu cung cấp đầy đủ điện năng cho các ng ành kinh tế và đời sống xã hội. Đặc biệt điện ngày càng phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp. Điện về nông thôn đ ã gi ảm nhẹ sức lao động nặng nhọc cho người nông dân, góp phần tăng năng su ất lao động, tăng năng xuất cây trồng và vật nuôi, tăng khối lượng sản phẩm h àng hóa và văn minh hóa đời sống con người. Trong nông nghiệp sử dụng nhiều loại máy điện và nhiều loại phụ tải dùng điện. Về máy điện, chủ yếu là máy phát điện, đ ộng cơ điện, máy biến áp. Phụ tải dùng điện thông dụng có phụ tải chiếu sáng, phụ tải đốt nóng và phụ tải l àm lạnh. 4.1. MÁY PHÁT ĐIỆN 4.1.1. Nguyên lý chung c ủa máy phát điện Nguyên lý chung của máy phát điện là dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi có một thanh dây, chiều dài l chuyển động cắt các đ ường sức trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu N - S với vận tốc v (hình 4.1), thì trong thanh dây sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng e, và được tính bằng công thức: e = - Blv sin  N Trong đó: B là cư ờng độ từ trường (tesla), l là chiều dài thanh dây (m), v là tốc độ chuyển động vB l của thanh dây (m/s),  là góc lệch giữa ph ương chuyển động của thanh dây với véctơ từ thông B. S Hình 4.1 74
  2. Nếu thanh dây chuyển động song song với đ ường sức, thì  = 0, sin = 0 và do đó e = 0. Nếu thanh dây chuyển động vuông góc với đ ường sức, thì  = 900 và sin =1, do đó e = Emax (Em) = - Blv. D ấu - biểu thị sức điện động xuất hiện trong thanh dây tuân theo đ ịnh luật cảm ứng điện từ của Lenxơ. Chiều của sức điện động cảm ứng được xác định bằng quy tắc bàn tay ph ải. Vận dụng nguyên lý chung trên, người ta cho một khung dây chuyển động quay đ ều quanh một trục với vận tốc không đổi  trong từ trường của một nam châm vĩnh cửu N - S (hình 4.2), thì trong khung dây sẽ xuất hiện sức điện động cảm ứng, và được tính bằng công thức: e = - Blvsin = Emaxsin t Đồ thị biễu diễn sức điện động cảm ứng trong khung dây có dạng hình sin với chu kỳ 2 . e e Em N t 2 B 0 -Em S Hình 4.2 Sơ đ ồ nguyên tắc máy phát điện xoay chiều và đồ thị sức điện động hình sin Trong thực tế kỹ thuật, từ thông B không do nam châm vĩnh cửu sinh ra, m à do một nam châm điện và để tăng tần số dao đ ộng của điện áp, ngư ời ta tăng số cặp cực N - S của nam châm. Thông thường máy phát điện xoay chiều có từ tr ường quay còn khung dây đứng yên. Khung dây không chỉ có một vòng mà là một cuộn dây, gồm nhiều vòng dây, do đó sức điện động sing ra tăng gấp bội: d e W dt d Trong đó, là tốc độ biến thiên của từ thông qua cuộn dây, W l à số vòng dt của cuộn dây, c òn d ấu - biểu thị sức điện động sinh ra trong cuộn dây tuân theo định l uật Lenxơ. 75
  3. 4.1.2. C ấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha Máy phát điện xoay chiều một pha có tần số công nghiệp (50 Hz) phần lớn l à máy phát điện đồng bộ. Cấu tạo của nó gồm có ba phần: Phần cảm (rôto), phần ứng (stato) và phần kích thích. P hần cảm là ph ần quay để tạo ra từ trường. Cấu tạo của nó l à một khối nam châm điện có số cặp cực chẵn. To àn khối trụ đ ược ép vào một trục lắp trên hai gối đỡ đặt trong hai nắp máy và được quay nhờ ngoại lực. P hần ứng là phần đứng yên, từ đây sinh ra dòng điện xoay chiều 1 pha. Phần ứng là một cuộn dây dài được chia ra làm nhiều bối, quấn theo một quy luật nhất định rồi ép vào các rãnh trong c ủa một ống trụ l àm b ằng các lá thép kỹ thuật điện. Toàn bộ ống trụ đ ư ợc đặt vào trong một vỏ bằng gang, phía ngo ài có các gờ tản nhiệt. Nguyên tắc quấn các bối dây đảm bảo sao cho sức điện động sinh ra ở các vòng dây là cùng chiều để có thể tổng hợp th ành sức điện động chung có gía trị lớn đưa ra ngoài. Hình 4.3 a- Phần cảm b- Phần ứng P hần kích thích có nhiệm vụ cung cấp dòng điện một chiều cho rôto để biến nó thành nam châm điện. Phần kích thích có thể là máy phát điện một chiều công suất nhỏ, có rôto quay cùng tr ục với máy phát điện chính, nh ưng hiện nay phần lớn dùng điốt bán dẫn chỉnh lưu một phần dòng điện xoay chiều lấy từ phần ứng, thành dòng điện một chiều cung cấp cho rôto. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha được trình bày trên hình 4.3. 4.1.3. Máy phát đi ện xoay chiều ba pha Dòng điện xoay chiều ba pha do máy phát điện xoay chiều ba pha tạo ra, so với dòng điện xoay chiều một pha có hai ư u điểm: - Tạo ra được từ trường quay cho động cơ điện xoay chiều ba pha hoạt động. - Tiết kiệm đư ờng dây tải điện Dòng điện xoay chiều ba pha l à một hệ thống gồm ba dòng điện xoay chiều một pha, sinh ra bởi các sức điện động xoay chiều có c ùng biên đ ộ, cùng tần số, 76
  4. nhưng lệch pha nhau 120 0. Về mặt cấu tạo, máy phát điện xoay chiều ba pha tương tự như máy phát điện xoay chiều một pha, chỉ khác l à ở phần ứng (stato) có ba cuộn dây đ ặt lệch nhau 120 0. Do vậy, sức điện động của mỗi pha (mỗi cuộn dây) ở một thời điểm nào đó cũng lệch pha nhau 120 0, nghĩa là: eA = Em sin t eB = Em sin (t - 1200) eC = Em sin (t - 2400) Trong đó eA, eB, e C là s ức điện động tức thời sinh ra trong các cuộn dây, Em là sức điện động cực đại ,  l à vận tốc góc của rôto, t là thời điểm đang xét. Sơ đồ cấu tạo máy phát điện xoay chiều ba pha đ ược trình bày trên hình 4.4a và đồ thị sức điện động sinh ra ở ba pha đ ược trình bày trên hình 4.4 b. b, a, ea eb ec e t Hình 4.4 a. Sơ đồ cấu tạo máy phát điện xoay chiều ba pha b. Đồ thị sức điện động sinh ra ở 3 cuộn dây Trên hộp đầu cực của máy phát điện xoay chiều ba pha có 6 đầu: 3 đầu đầu A, B, C và 3 đ ầu cuối X, Y, Z của 3 cuộn dây stato. Để tiết kiệm dây dẫn, có hai cách đấu phổ biến, đó l à đấu hình sao và đấu tam giác. Đấu hình sao (ký hiệu là Y) nghĩa l à 3 đầu đầu A, B, C của ba cuộn dây được đưa lên mạng điện bằng ba dây khác nhau gọi là ba dây pha, còn 3 đầu cuối X, Y, Z được nối chun g với nhau và đưa lên mạng điện bằng một dây chung, gọi là dây trung hòa. Ta được mạng điện ba pha, bốn dây. Ở phụ tải tiêu th ụ điện phần lớn cũng được đấu theo hình sao (hình 4. 5). Với cách đấu hình sao, ta có: U d = 3 Up và Id = Ip Trong đó U d, Up là điện áp giữa hai pha (giữa hai cuộn dây) và điện áp một pha (giữa hai đầu của một cuộn dây), Id , Ip l à cường độ dòng điện trên dây tải và trong cuộn dây). Còn công su ất của mạng điện ba pha bằng tổng công suất các pha: 77
  5. P = 3 Up Ip cos  = 3 Ud Id cos  (trong đó  là góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp, cos là hệ số sử dụng công suất). Dđy 1 2 A UP R X Dđy trung ha Z R R U Y B C Hình 4.5 Sơ đ ồ đấu hình sao 1- Các cuộn dây của máy phát, 2- Phụ tải tiêu thụ Giá trị của cường độ dòng điện trong dây trung hòa I0 b ằng tổng các gía trị của cư ờng độ dòng điện trong ba dây pha: I0 = IPA + IPB + IPC Nếu phụ tải tiêu th ụ ở ba pha ho àn toàn như nhau (tải đối xứng) thì trên dây trung hòa không có dòng điện đi qua, nghĩa là I0 = 0. Nếu phụ tải tiêu th ụ ở ba pha không như nhau (t ải không đối xứng) thì trên dây trung hòa có dòng điện lệch tải nhỏ đi qua (gọi là dòng bù) để điều hòa sự chênh lệch dòng điện tải giữa các pha. Vì vậy dây trung hòa thường có tiết diện nhỏ hơn các dây pha. Cách đấu hình sao có ưu điểm là tiết kiệm được đường dây tải, đồng thời cho ta hai c ấp điện áp khác nhau Ud và Up , do đó được ứng dụng rộng rãi trong mạng điện vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ đời sống. Đấu tam giác (ký hiệu là ) nghĩa là ta nối đầu đầu của cuộn dây n ày với đầu cuối của cuộn dây tiếp theo, cả 3 cuộn dây nối thành một khung kín hình tam giác. Các điểm nối đó đ ược đ ưa lên m ạng điện bằng 3 dây pha, ta đ ược mạng điện ba pha, ba dây (hình 4.6 a). Với cách đấu tam giác, ta có: U d = Up , Id = 3 Ip và P = 3 Up Ip cos  = 3 Ud Id cos  Cách đấu tam giác chỉ dùng cho trạm phát điện lưu động công suất nhỏ với chiều dài m ạng dây điện hạn chế. Trên hộp đầu cực của máy phát điện có các tấm nối cực bằng đồng (đ ã lắp dự trữ trong hộp) để đấu nguồn theo sơ đồ hình sao hay tam giác. (hình 4.4b). 78
  6. Id Dđy pha a, b, Y A Z Ud=U C X Y B Hình 4.6 a - Sơ đồ đấu tam giác, b- Sơ đồ đấu dây ở hộp đầu cực 4.2. ĐỘNG C Ơ ĐIỆN Động cơ điện có nhiều loại, nh ưng trong Nô ng, Lâm, Ngư nghiệp và một số ngành kinh tế khác thư ờng dùng đ ộng cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc, vì nó cấu tạo đơn gi ản, dễ sử dụng và gía thành rẻ. 4.2.1. Nguyên lý chung của động cơ đi ện Một dây dẫn có dòng điện đi qua đặt trong một từ trường thì dây dẫn sẽ chuyển động dưới tác dụng của lực điện từ (hình 4.7) : F = BIl Trong đó: F là lực điện từ (N), B là cường N độ từ trường (tesla), I là cường độ dòng điện (A), l là chiều d ài thanh dây (m). Chiều của lực điện từ được xác định bằng quy tắc b àn tay trái. I B 4.2.2. Cấu tạo của động cơ đi ện F Cấu tạo của động c ơ điện xoay chiều ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc gồm có hai S phần: stato (phần tĩnh) và rôto (ph ần quay). Hình 4.7 Stato giống nh ư stato của máy phát điện xoay chiều ba pha, nghĩa là có ba cuộn dây đặt lệch nhay 120 0 trong một ống trụ làm bằng thép kỹ thuật điện. To àn bộ ống trụ đ ược đặt trong vỏ động cơ làm b ằng nhôm, gang hay thép đúc. Vỏ động cơ có chân đ ể cố định trên nền và hai đ ầu có hai nắp để bảo vệ các cuộn dây và để lắp trục của rôto. Các cuộn dây của stato sẽ đ ược nối với mạng điện ba pha. 79
  7. Rôto bao gồm các lá thép kỹ thuật điện được ép vào một trục, trên m ặt rôto có xẻ các rãnh thẳng hoặc xiên với đ ường sinh. Trong rãnh có đặt các thanh nhôm (ho ặc đồng) và hai đ ầu có hai vành nhôm (ho ặc đồng) làm kín mạch. Các thanh nhôm và hai vành nhôm tạo thành một cái lồng, vì thế người ta gọi là rôto lồng sóc (rôto ngắn mạch). Trục của rôto quay trên hai ổ đỡ lắp trên nắp vỏ động cơ. A b, a, X Y Rôto B Z C Y  Hình 4.8 a. Sơ đồ cấu tạo của động cơ điện ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc b. Cách đấu dây ở hộp đầu cực 4.2.3. Nguyên tắc l àm vi ệc của động cơ đi ện ba p ha không đồng bộ Khi ta cho dòng điện xoay chiều ba pha vào ba cuộn dây của stato thì sẽ tạo ra một từ trường quay. Hiện t ượng n ày đ ã làm cho rôto có các khung nhôm kín, có dòng điện cảm ứng và quay theo chiều của từ trường d ưới tác dụng của lực điện từ. Nhưng tốc độ quay của rôto luôn nhỏ hơn tốc độ quay của từ trường. Sự chênh lệch số vòng quay đó (sự không đồng bộ) được đánh giá bằng độ trượt: n1  n 2 s (%) n1 Trong đó: - n1 là tốc độ quay của từ trường ba pha. Nó phụ thuộc vào t ần số 60f dòng điện (f) và số cặp cực (p): n 1  ( vòng/phút) p - n2 l à tốc độ quay của rôto, n2 = n1 (1- s) (vòng /phút). - Thông thường độ trượt s = 2 - 7 %. 60.50 5 Ví dụ: p = 2, f = 50Hz và s = 5% thì n 2  .(1  )  1425 vòng/phút 2 100 4.2.4. Sơ đồ đấu dây ở hộp đầu cực của động cơ đi ện ba pha 80
  8. Trên hộp đầu cực của động c ơ điện xoay chiều ba pha không đồng bộ có 6 đầu: 3 đầu đầu A, B, C và 3 đ ầu cuối x, y, z của 3 cuộn dây stato. Các đầu cực n ày đấu khác nhau sẽ cho động cơ làm việc ở hai điện áp khác nhau. Trên nhãn động cơ điện, ngoài các chỉ số về công suất định mức (KW), hệ số sử dụng công suất (cos), tốc độ quay của rôto (vòng/phút), t ần số định mức (thường là 50 Hz), người ta thường ghi: /Y: 220/380 (V), nghĩa l à, khi điện áp dây Ud= 220V thì ta đấu ba cuộn dây stato theo hình tam giác, và khi điện áp dây U d= 380V thì ta đ ấu ba cuộn dây stato theo hình sao (hình 4.8b). Trong qúa trình sử dụng động cơ điện ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc cần chú ý: chỉ nên kh ởi động động c ơ khi điện áp của mạng điện đảm bảo định mức. Khi khởi động, đóng mở cầu dao vài ba l ần, mỗi lần cách nhau 2 -5 giây và nếu có thể, nên thoát t ải trước khi khởi động. Muốn đổi chiều quay của động c ơ điện ta đổi chỗ hai trong ba đầu dây đấu vào hộp đầu cực, thực chất là thay đ ổi chiều quay của từ trư ờng. Trong quá trình động cơ điện l àm việc, phải luôn luôn theo dõi nhiệt độ động cơ, nếu thấy quá nóng thì phải ngừng làm việc để kiểm tra, sửa chữa. 4.2.5. Một số loại động cơ đi ện khác Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha: Loại động cơ này thường dùng khi công su ất cơ học cần lấy ra nhỏ nh ư động cơ trong qu ạt điện, trong các máy bơm nước cỡ nhỏ, trong tủ lạnh, tủ sấy.... C ác lo ại động cơ này không có kh ả năng tự khởi động đ ược vì dòng điện xoay chiều một pha không tạo ra từ tr ường quay. Muốn tự khởi động thì ph ải biến được từ trường mạch đập do dòng điện xoay chiều một pha tạo ra thành từ trường dạng elíp. Thông thư ờng ng ười ta làm thêm các vòng đồng chập mạch trên stato c ủa động cơ ho ặc lắp thêm hai cuộn dây phụ song song với hai cuộn dây chính, trong đó có một cuộn đ ược đấu nối tiếp với một tụ điện. Động cơ điện xoay chiều ba pha đồng bộ: Rôto của loại động cơ này là một nam châm điện, bao gồm lõi thép và cuộn dây kích thích. Dòng điện đưa vào cuộn dây kích thích là dòng điện một chiều. Khi cho dòng điện xoay chiều ba pha vào ba cuộn dây của stato, thì do tác dụng tương hỗ giữa từ trường và dòng điện của rôto và stato, tạo ra mômen làm cho rôto quay đ ồng bộ với tốc độ quay của từ tr ường stato. Động cơ điện xoay chiều ba pha đồng bộ và máy phát điện xoay chiều ba pha đồng bộ có tính thuận nghịch, nghĩa l à nếu cho dòng điện một chiều vào rôto và dùng ngoại lực quay rôto thì trên các cuộn dây stato sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều ba pha. Ngược lại, nếu cho dòng điện một chiều vào rôto và dòng điện xoay chiều ba pha vào stato thì rôto sẽ quay. Động cơ điện một chiều: Loai động cơ này, ngoài stato và rôto c òn có vành đổi chiều. Khi đưa dòng điện một chiều vào cuộn dây kích thích của stato và dây quấn rôto, thì giữa dòng điện trong dây quấn rôto và từ trường stato tác dụng tương hỗ lên nhau, tạo thành mômen tác d ụng lên rôto. Nhờ có vành đ ổi chiều nên dòng 81
  9. điện một chiều đ ược chỉnh lưu thành dòng điện xoay chiều đ ưa vào dây qu ấn rôto, tạo ra lực tác dụng l àm cho rôto quay. Động cơ điện một chiều và máy phát điện một chiều cũng có tính thuận nghịch. 4.3. MÁY BIẾN ÁP Máy biến áp l à máy điện từ tĩnh d ùng đ ể biến đổi dòng điện xoay chiều ở điện áp n ày sang điện áp khác. Dòng điện đi vào gọi là dòng sơ cấp. Dòng điện lấy ra gọi là dòng thứ cấp. Máy biến áp có vai trò to lớn trong việc truyền tải điện năng đi xa. 4.3.1. C ấu tạo chung của máy biến áp 1 Hinh 4.9 Sơ đồ cấu tạo máy bi ến áp 1  W2  W1 pha U1 U2 1 - Khung từ 2 - Cuộn s ơ cấp 2 3 3 - Cuộn thứ cấp Máy biến áp gồm có: Khung từ, các cuộn dây và vỏ máy. Khung từ làm bằng những lá thép kỹ thuật điện, được ghép lại thành một khung kín dùng làm mạch từ để dẫn từ thông và làm khung đ ể quấn dây. Các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp đều làm b ằng đồng, phía ngo ài có bọc chất cách điện. Các cuộn dây khác nhau về số vòng và tiết diện. Phía có điện áp cao, cuộn dây có nhiều vòng hơn nhưng tiết diện lại nhỏ hơn phía điện áp thấp. Ở máy biến áp ba pha có ba cuộn dây s ơ cấp và ba cuộn dây thứ cấp quấn chồng lên nhau từng đôi một. Vỏ máy d ùng để bảo vệ các bộ phận bên trong và đ ối với các loại máy biến áp l àm mát b ằng dầu thì còn dùng để đựng dầu máy biến áp. W2 4.3.2. Nguyên lý làm vi ệc của máy biến áp Nguyên lý làm việc của máy biến áp dựa vào hiện tư ợng cảm ứng điện từ. Khi cuộn dây sơ cấp (W1) được nối với dòng điện xoay chiều có điện áp U1, trong cuôn dây sơ cấp có dòng điện xoay chiều I1 đi qua, nó sinh ra từ thông biến thiên  trong khung từ , l àm cho cuộn dây sơ cấp W1 và c uộn dây thứ cấp W2 cảm ứng các sức điện động e1 và e2. Cac sức điện động n ày có gía trị hiệu dụng l à: E1 = 4,44 f W1 max E2 = 4,44 f W2 max và (trong đó f là t ần số dòng điện) 82
  10. Khi máy biến áp không tải (cuộn dây thứ cấp hở mạch), thì: U 1 E1 W1   k E1 = U1 và E2 = U2, nên U 2 E 2 W2 Trong đó k gọi là hệ số máy biến áp. Khi k >1 ta có máy hạ áp và khi k < 1 ta có máy tăng áp. Khi máy biến áp có tải, tức là trong cuộn dây thứ cấp có dòng điện I2 chạy qua, ta có thể chứng minh được: U1 I 2  hay U1 I1 = U2 I2 U 2 I1 Nghĩa là đứng trên quan điểm năng lượng mà xét thì máy biến áp không phải là một máy biến đổi năng lư ợng mà là một máy truyền tải năng lư ợng dòng điện xoay chiều từ điện áp này sang điện áp khác. Nếu bỏ qua hao tổn đồng và hao tổn từ (khoảng 1,5 - 4,5%) thì ta có thể coi công suất máy biến áp nhận vào ở phía sơ cấp bằng công suất máy đ ưa ra ở phía thứ cấp. Hiện nay công nghiệp sản xuất nhiều loại máy biến áp. Trong nông nghiệp thường sử dụng các loại máy hạ áp 22 KV, 15KV, và 10KV / 0,4 KV với công suất 50, 63,100,180, 320 KVA... Ngoài các máy biến áp thông thường, còn có một số máy biến áp đặc biệt như: máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp đo lường, máy biến dòng điện, máy biến áp hàn. Máy biến áp tự ngẫu là lo ại máy tự biến áp dùng đ ể điều chỉnh điện áp thứ cấp một cách liên tục bằng cách thay đổi số vòng dây của cuộn sơ cấp. Máy biến áp đo lường chuyên dùng đ ể biến đổi điện áp cao của các mạng điện xoay chiều xuống điện áp thấp đ ể đo lường bằng các dụng cụ đo thông thường hoặc đ ưa vào mạch điện các thiết bị bảo vệ tự động (r ơ le). Máy biến dòng điện dùng đ ể biến đổi các dòng điện rất lớn xuống dòng điện nhỏ để đo bằng các dụng cụ thông thường. Máy biến áp hàn thực chất l à một máy h ạ áp để giảm điện áp của dòng điện xoay chiều xuống thích hợp với điện áp cần thiết khi h àn (kho ảng 55 -70 vôn). Để hồ quang cháy ổn định và liên t ục, thông thư ờng máy biến áp hàn có thêm cuộn điện kháng ở ngoài. Khi hàn, muốn điều chỉnh dòng điện h àn, ta điều chỉnh khe hở lõi thép của cuộn điện kháng. 4.4. THIẾT BỊ CHIẾU S ÁNG 83
  11. Hiện nay ánh sáng điện trở th ành một yêu cầu rất lớn của con ng ười và sản xuất. Anh sáng điện đ ược sinh ra nhờ một thiết bị gọi là đèn điện. Đèn điện chủ yếu dùng để thắp sáng, ngo ài ra còn dùng để sưởi ấm, hoặc tạo ra ánh sáng đặc biệt có tác dụng chữa bệnh hay kích thích qúa trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. Đèn điện có nhiều loại, nh ưng thông dụng nhất là đèn sợi đốt, đ èn huỳnh quang và đèn compact. 4.4.1. Đèn sợi đốt Đèn sợi đốt làm việc theo nguyên t ắc phát xạ nhiệt. Khi có dòng điện đi qua dây dẫn có điện trở lớn trong bóng đ èn, do hiệu ứng Jun-Lenxơ, năng lư ợng điện biến th ành năng lượng nhiệt. Nhiệt lượng nung sợi đốt lên nhiệt độ cao làm cho sợi đốt phát ra các sóng nhìn th ấy đ ược. Hiệu quả phát quang của đ èn sợi đốt thường đạt 10 -12 Lumen/W. Tuổi thọ của đèn sợi đốt trung bình đạt 1000 giờ. Đặc điểm cấu tạo của đ èn sợi đốt là: Trong một bầu thủy tinh dạng hình nấm hoặc quả lê chất lượng cao, đ ã hút hết không khí (hoặc chứa khí trơ) đ ặt một đoạn dây điện có điện trở cao và chịu nhiệt, thường là hợp kim Vônfram (sợi đốt). Cổ đèn có hai lo ại: xoắn ốc hoặc ngạnh trê. Loại đèn có cổ xoắn ốc thì vặn vào đuôi đèn xoắn ốc. Loại đ èn có cổ ngạnh trê thì vặn vào đuôi đèn tương ứng. Đèn sợi đốt có hai thông số đặc trưng: công su ất và điện áp. Công su ất của đ èn có từ 1W đến 1000W, nhưng trong sinh ho ạt chủ yếu là 40, 60, 75, 100W. Điện áp của đ èn thường là 3, 6, 12 V và phổ biến l à 220 V. a, b, ,, Hình 4.10 Đèn sợi đốt a- Loại ngạnh trê b- Loại xoắn ốc Đèn Halogen là một loại đ èn sợi đốt đặc biệt. Trong bầu thủy tinh có chứa khí halogen và hơi thủy ngân. Đèn halôgen có ánh sáng rất trắng, có hiệu quả phát quang đ ạt khoảng 90 Lumen/W và tuổi thọ trung bình đạt 3000 giờ. Nh ưng đèn halôgen có giá thành cao hơn nhiều so với đ èn sợi đốt bình thường. 4.4.2. Đèn hu ỳnh quang Đèn huỳnh quang còn gọi là đèn ố ng hoặc đ èn nêon. Đèn hu ỳnh quang làm việc theo nguyên tắc là sự phát quang của khí kém trong một ống kín dư ới tác dụng 84
  12. của dòng điện. Hiệu quả phát quang của đ èn huỳnh quang có thể đạt tới 90 Lumen/W và tuổi thọ của đèn có thể đạt 5000 giờ. Cấu tạo của đ èn huỳnh quang gồm có một ống thủy tinh d ài mà thành bên trong được phủ bằng một lớp bột huỳnh quang mỏng. Phía trong ống thủy tinh đ ã được hút hết không khí và thay vào đó là khí Acgon và hơi thủy ngân. Kích thước Hinh 4.11 Sơ đồ cấu tạo đèn huỳnh quang 1- Chấn lưu 2 3 1 2- Bóng đèn 3- Bộ khởi động của ống thủy tinh tùy thuộc vào công suất của đ èn. Hai đ ầu ống là hai điện cực thường làm bằng hợp kim Vônfram. Hai đầu ra của điện cực đ ược nối với bộ khởi động (thường gọi là tắcte). Hai đầu c òn l ại thì một đầu nối với chấn lưu, một đ ầu chấn lưu nối với nguồn điện, một đầu nối trực tiếp với nguồn điện. Đèn huỳnh quang có hai thông số đặc trưng: chiều dài và công su ất của đèn. Chiều dài của đèn thường là 0,6 ho ặc 1,2m. Công suất của đèn phổ biến l à 20, 40 W. Đèn huỳnh quang so với đèn sợi đốt có ư u điểm là tạo ra ánh sáng mát dịu, hiệu quả phát quang cao, tiết kiệm điện và thời gian sử dụng d ài. Nhưng nó có nhược điểm l à cấu tạo phức tạp, gía thành cao, kh ả năng l àm việc của đ èn ph ụ thuộc vào nhiệt độ (khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 15oC thì đèn rất khó khởi động), gây nhiễu cho máy thu thanh, thu hình và ánh sáng c ủa một vài lo ại đ èn huỳnh quang không thật lắm nên khó ư ớc lượng chính xác kích thước các đồ vật. Có một loại đ èn hu ỳnh quang đặc biệt, mới xuất hiện trong những năm gần đây, gọi là đèn compact. Nó được sản xuất với công nghệ tiên tiến nhằm tạo nguồn sáng tối ưu, kéo dài tuổi thọ làm việc và đ ảm bảo tiết kiệm điện năng nhiều nhất. Nguyên lý làm việc của loại đ èn compact cơ b ản giống như đèn huỳnh quang nhưng không gian làm việc bé hơn nhiều. Hiện nay ng ười ta đang khuyến khích sử dụng loại đèn này, nhưng có hạn chế l à gía thành c ủa nó tương đối cao. Ngo ài ra còn có loại đèn hơi natri cao áp, kh ả năng phát quang rất lớn (có thể đạt 120 Lumen/W) và tuổi thọ rất cao (có thể đạt 10.000giờ), chủ yếu dùng đ ể chiếu sáng ngo ài trời nh ư các công trình thể thao, đường phố, bến xe... 4.5. THIẾT BỊ ĐỐT NÓ NG Các thiết bị đốt nóng bằng năng lượng điện như bếp điện, lò sưởi, tủ sấy, b àn là, nồi cơm điện, ấm đun nước nóng....Các thiết bị n ày làm việc theo nguyên tắc 85
  13. chung là: Cho dòng điện đi qua dây dẫn có điện trở cao, do hiệu ứng Jun-lenxơ, năng lương điện biến th ành năng lượng nhiệt để đốt nóng và tỏa nhiệt. Dùng năng lượng điện để đốt nóng có một số ưu điểm là bảo đảm phát nó ng đồng đều, cho phép điều chỉnh nhiệt độ phát nóng trong một giới hạn rộng, tự động đóng và cắt điện trong một thời gian xác định, đảm bảo sạch sẽ và không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời ít nguy hiểm về mặt phòng hỏa. Có thể nói rằng: Thiết bị đốt nóng b ằng điện đ ã gi ảm nhẹ đ ược sức lao động cho con ng ười, rút ngắn thời gian hoàn thành các công việc và đ ạt hiệu suất cao về mặt sử dụng năng l ượng. Kết cấu chung của thiết bị đốt nóng gồm các bộ phận chính: Bộ phận đốt nóng, các cực tiếp xúc, vật liệu cách điện, vật liệu cách nhiệt và bộ phận phụ trợ. Ngoài ra, một số thiết bị c òn có bộ phận điều chỉnh độ nóng. Bộ phận đốt nóng l à phần cơ b ản của thiết bị đốt nóng, ở đây năng lượng điện đ ược biến đổi thành năng lượng nhiệt. Bộ phận đốt nóng đ ược làm bằng dây dẫn điện đặc biệt có điện trở suất cao, chịu nhiệt tốt và không bị ôxy hóa (còn gọi là dây điện trở). Đó là các lo ại dây hợp kim Constantan, Nicrôm, Feran. Bộ phận đốt nóng có thể đặt hở hoặc đặt kín. Tùy theo điện áp làm việc và công suất của từng lo ại thiết bị mà chọn cỡ dây đốt nóng thích hợp. 4.6. THIẾT BỊ L ÀM L ẠNH Thiết bị làm lạnh bằng năng lư ợng điện bao gồm các loại tủ lạnh, tủ đá, máy điều hòa nhiệt độ.... Các thiết bị n ày làm l ạnh theo nguyên t ắc trao đổi nhiệt, nghĩa là người ta sử dụng một chất đặc biệt (gọi là tác nhân làm lạnh hay là "ga") có nhiệt độ sôi rất thấp. Khi chất này sôi và bay hơi, nó sẽ hấp thụ nhiệt chứa trong khu vực kín c ần làm l ạnh. Sau đó hơi của môi chất làm l ạnh sẽ được nén trong thiết bị ngưng tụ và tỏa nhiệt. Kết cấu chung của thiết bị làm l ạnh gồm có các bộ phận chính: động c ơ điện và máy nén khí, dàn bay hơi (dàn lạnh), dàn ngưng tụ (d àn nóng), phin lọc, các ống dẫn.... Tủ lạnh d ùng đ ể phục vụ cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm và b ảo quản thực phẩm, rau qủa, làm đá... phục vụ trực tiếp cho đời sống h àng ngày c ủa con người. Tủ lạnh có nhiều loại, nhưng hiện nay chủ yếu dùng loại tủ lạnh nén khí. Máy điều hòa nhiệt độ d ùng để điều hòa không khí, nghĩa l à làm giảm nhiệt độ khi trời nóng và c ũng có thể tăng nhiệt độ khi trời lạnh cho phù hợp với yêu cầu của con ngư ời. Máy điều hòa nhiệt độ có nhiều loại, nh ưng hiện nay chủ yếu dùng loại có hai khối di động, l àm việc theo nguyên t ắc một chiều (chỉ giảm nhiệt độ) và hai chiều (vừa có thể giảm ,vừa có thể tăng nhiệt độ). 4.7. M ẠNG ĐIỆN HẠ ÁP 4.7.1. Khái ni ệm chung về mạng điện hạ áp 86
  14. Máy phát điện phát ra điện năng và nhờ mạng điện, năng lượng đ ược đ ưa đến các phụ tải. Hình 4.12 trình bày qúa trình công nghệ từ việc sản xuất, truyền tải đến phân phối điện năng cho các phụ tải. Để truyền tải và phân phối điện năng tới các hộ tiêu th ụ phải xây dựng hệ thống đ ường dây dẫn điện đến từng phụ tải. Nếu đ ường dây càng dài và công su ất truyền tải trên đường dây càng lớn thì phải nâng điện áp trên đường dây càng cao để giảm tổn thất điện năng và tiết kiệm vật liệu làm dây d ẫn. Nhưng cấp điện áp của đường dây càng cao sẽ dẫn đến vốn đầu tư lớn (do phải chi phí cho dây dẫn, cột, xà, sứ cách điện và các trạm biến áp...); đồng thời việc vận hành và b ảo quản các thiết bị điện đó càng khó khăn hơn. Do đó khi chọn điện áp cho mạng điện ta phải dựa vào khoảng cách truyền tải và công su ất truyền tải để chọn phương án tối ưu nhất. Ở nước ta hiện nay đ ã có các đường dây siêu cao áp với điện áp 500KV, đ ường dây cao áp với điện áp 220KV, 110KV, đường dây trung áp với các mức điện áp 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, và đư ờng dây hạ áp 0,4 kV. Máy 110K (10- 110K Đ.dây cao áp  MB 35K 6-10 Đường Mạng điện hạ áp dây Đ.dây trung trung áp 10K 10K 35K Hinh 4.12 Phụ tải của mạng điện hạ áp bao gồm tất cả các thiết bị tiêu th ụ điện năng và thường được chia l àm hai loại: Phụ tải động lực, phụ tải chiếu sáng và sinh ho ạt. P hụ tải động lực bao gồm các thiết bị tiêu thụ công suất lớn và các lo ại động cơ điện. P hụ tải chiếu sáng và sinh ho ạt bao gồm các loại đ èn điện và các thiết bị điện phục vụ sinh hoạt cho đời sống của con người. Khi thiết kế và thi công mạng điện hạ áp , người ta căn cứ vào các yêu cầu cơ bản sau đây: 87
  15. - Bảo đảm cung cấp điện liên t ục tương ứng cho các loại phụ tải, đặc biệt là các lo ại phụ tải quan trọng không cho phép mất điện đột ngột. Vì nếu để mất điện sẽ ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, quốc phòng ho ặc gây ra nguy hiểm đến tính mạng con người. - Bảo đảm chất lượng của điện năng. Chất lượng của điện năng ngo ài yếu tố cấp điện liên tục, còn được đánh gía bằng độ ổn định của điện áp và tần số của nguồn ph ù hợp với điện áp và t ần số của các phụ tải. - Bảo đảm tính kinh tế, nghĩa là đ ầu t ư tối thiểu nhưng khả năng cấp điện và bảo đảm an toàn tối đa. - Bảo đảm vận h ành dễ dàng, hợp lý, độ tin cậy cao và an toàn cho ngư ời và thiết bị. - P hải tính đến khả n ăng phát triển của phụ tải sau này. Mạng điện hạ áp được chia làm hai ph ần: Mạng điện cung cấp và m ạng điện phân phối hạ áp. Mạng điện cung cấp hạ áp bao gồm các đ ường dây từ trạm Mạng điện cung cấp Bảng điện chính Mạng điện phân phối Bảng điện phụ Hinh 4.13 biến áp đến các bảng điện chính của các hộ tiêu th ụ. Mạng điện phân phối hạ áp bao gồm các đư ờng dây từ bảng điện chính đến các phụ tải. Ng ười ta th ường đặt các thiết bị để bảo vệ và điều khiển từ đầu vào của mạng điện phân phối hạ áp nh ư cầu dao, cầu chì ho ặc aptômát. Nếu hộ tiêu th ụ nhiều điện năng, người ta thường dùng một bảng điện chính và nhiều bảng điện phụ như hình 4.13. Mỗi bảng điện phụ cung cấp điện cho một nhóm phụ tải. 4.7.2. Các thi ết bị bảo vệ trong trong mạng điện hạ áp Trong m ạng điện hạ áp có thể xẩy ra các loại sự cố: quá tải, ngắn mạch, qúa điện áp. 88
  16. - Quá tải là trường h ợp dòng điện phụ tải lớn hơn dòng điện cho phép làm việc lâu d ài của dây dẫn. Nguyên nhân gây ra hiện tượng qúa tải là do nối thêm các phụ tải có công suất lớn vào m ạng. Trường hợp này để lâu dài sẽ làm cho cách điện của đư ờng dây và thiết bị điện giảm x uống và có thể xẩy ra ngắn mạch. - Ngắn mạch có thể xẩy ra giữa các pha của mạng điện hoặc một pha n ào đó của mạng điện chạm đất. Nếu ba pha chạm nhau, gọi là ngắn mạch ba pha. Nếu hai pha chạm nhau, gọi là ngắn mạch hai pha. Nếu một dây pha chạm dây tr ung hòa hoặc chạm đất, gọi là ngắn mạch một pha. Khi xẩy ra ngắn mạch, dòng điện sẽ chạy qua điểm ngắn mạch rồi về nguồn, do đó dòng điện lúc này rất lớn, đ ược gọi là dòng điện ngắn mạch. Nó có thể gây ra những hư hỏng lớn đối với dây dẫn và các thiết bị điện. - Qúa điện áp thường xẩy ra do sét đánh trực tiếp vào đường dây, hoặc do cảm ứng của sét khi đánh gần nó. Qúa điện áp thư ờng làm hỏng cách điện hoặc cháy nổ các thiết bị phụ tải, các trạm biến áp và dây dẫn điện... Để bảo vệ mạng điện, tránh các s ự cố như trên ta ph ải sử dụng các thiết bị bảo vệ như c ầu chì, áptômát, khởi động từ.... Cầu ch ì là thiết bị để bảo vệ ngắn mạch và qúa tải cho đ ường dây. Đối với động cơ điện, do dòng điện mở máy lớn nên c ầu chì không b ảo vệ qúa tải đ ược. Vì vậy nên muố n bảo vệ ngắn mạch và quá t ải cho động cơ điện phải phối hợp cả cầu chì và áptômát ho ặc khởi động từ có rơle nhiệt. Phần tử bảo vệ của cầu chì là dây chảy (thư ờng l àm bằng dây chì), đư ợc đặc trưng bởi Idc , đó là dòng điện định mức lâu dài qua dây ch ảy m à không làm dây bị chảy đứt. Điều kiện khi chọn cầu chì là: - Dây chảy của cầu chì không bị đứt khi dòng điện làm việc định mức lâu d ài Ilv chạy qua: Idc > Ilv Trong đó: Idc là dòng điện định mức của cầu chì (tra trong sổ tay kỹ thuật điện). Ilv là dòng điện l àm việc lâu d ài của phụ tải hoặc của đường dây. - Khi qúa tải ngắn mạch, ví dụ khi mở máy động cơ điện, cầu chì c ũng không được cắt. Muốn vậy, trong thời gian ngắn đó, cầu chì cho phép quá tải với hệ số , nghĩa là: . Idc= Imm hay là: Idc= Imm/  Nếu động cơ m ở máy nhanh thì  = 2 - 2,5 và nếu động cơ mở máy chậm thì  = 1,6 - 2. - Khi m ạng điện có sự cố, cầu chì phải cắt nhan h và cắt đúng chỗ. 89
  17. Để đảm bảo 3 yêu cầu trên, đối với phụ tải chiếu sáng ta chọn: Idc  Itt ( trong đó Itt là dòng điện phụ tải tính toán). Áptômát dòng điện cực đại có cái ngắt l à rơle nhiệt và kh ởi động từ có rơle nhiệt d ùng đ ể bảo vệ quả tải cho các thiết bị điện và đường dây. Áptômát và khởi động từ không có tác dụng cắt mạch khi mở máy động c ơ điện vì dòng điện mở máy ch ạy qua trong thời gian ngắn chưa đủ để đốt nóng phần tử đốt nóng của rơle. Aptômát sẽ cắt mạch khi dòng điện qua phần tử đốt nóng của rơle lớn hơn dòng điện làm việc lâu d ài cho phép c ủa đường dây hoặc thiết bị điện. Cần chú ý rằng, áptômát hay khởi động từ không bảo vệ đ ược ngắn mạch, vì dòng điện ngắn mạch rất lớn sẽ làm hỏng thiết bị này trước khi nó cắt đ ược mạch điện. Vì vậy, phải kết hợp cầu chì với áptômát dòng cực đại có cái ngắt bằng rơle nhiệt hoặc khởi động từ có rơle nhiệt. 4.8. AN TOÀN ĐIỆ N 4.8.1. Tác dụng của dòng đi ện đối với con ngư ời Con người bị đặt trong một điện áp sẽ bị tác động của dòng điện đi qua thân thể. Tùy theo đ ộ lớn của c ư ờng độ dòng điện đi qua con người m à m ức độ nguy hiểm khác nhau, l àm cho con ngư ời có thể bị tê, bị dật, bị tê liệt thần kinh, bị ngừng hô h ấp hoặc chết. Bảng 4.1 trình bày mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào cường độ dòng điện. B ảng 4.1. Mức độ nguy hiểm con ng ười phụ thuộc vào dòng điện Cường độ Mức độ nguy hiểm Cường độ Mức độ nguy hiểm dòng điện (mA) dòng điện (mA) Tê liệt thần kinh 0,6-1,5 Tê tay 20-25 Bị dật Ngừng hô hấp 2 -3 50-80 Nhức khớp xưương Tim ngừng đập 12-15 100 Khi một bộ phận của cơ thể con ngư ời chạm vào dây điện thì sẽ có một dòng điện chạy qua. Độ lớn của dòng điện, ngoài sự phụ thuộc vào điện áp chạm còn phụ thuộc vào điện trở của con ng ười. Tùy theo đ ặc điểm, trạng thái và môi trường m à điện trở của con người nằm trong khoảng 40 -100 ngàn ôm. 4.8.2. Những nguyên nhân gây tai nạn về điện Những trường hợp cụ thể bị tai nạn về điện rất nhiều, nhưng có thể do các nguyên nhân chính sau đây: 90
  18. - Do con người vô ý chạm vào dây điện hoặc các bộ phận mang điện của các thiết bị điện. Tr ường hợp này không phổ biến vì đường dây dẫn điện và các bộ phận mang điện đều đ ược bảo vệ chu đáo, h ơn nữa những người sử dụng điện có sự chú ý nhất định. - Do con người chạm phải các bộ phận kim loại không mang điện của các thiết bị điện (nh ư vỏ động cơ điện chẳng hạn). Nh ưng do cách điện của các thiết bị điện n ày bị hư hỏng nên rò điện ra vỏ, ng ười ta th ường gọi l à hiện tượng "chạm mát". Các thiết bị điện bị "chạm mát" khó phát hiện và r ất nguy hiểm, m à người sử dụng lại hay tiếp xúc luôn nên dễ gây ra tai nạn, vì vậy phải có dây tiếp đất cho các thiết bị này. - Do hiên tư ợng phóng hồ quang điện giữa các bộ phận mang điện áp cao đối với con ng ười khi khoảng cách giữa con ng ười và các bộ phận mang điện quá nhỏ. Khi ta đóng cắt điện không đúng quy trình kỹ thuật, tia lửa điện sinh ra cũng có thể làm cho con người bị bỏng. - Do điện áp b ước khi con ng ười đứng vào khu vực có điện trường. Khi dây dẫn của mạng điện áp cao bị đứt và rơi xuống đất, sẽ có một dòng điện tản ch ạy trong đất và ở mỗi điểm trong khu vực đó đều có điến thế. Điểm c àng ở gần nơi dây dẫn chạm đất có điện thế c àng cao. Điểm cách xa khoảng 20 mét coi nh ư điện thế bằng không. Điện áp giữa hai điểm cách xa nhau khoảng 0,5 - 0,8 mét (bằng b ước chân của co n người) gọi là điến áp bước. Nếu con ngư ời hay súc vật đi trong vòng có bán kính kho ảng 20 mét, kể từ tâm điểm dây dẫn điện áp cao chạm đất sẽ chịu một điện áp bước và sẽ có một dòng điện chạy qua cơ thể. Vì vậy khi dây dẫn điện bị đứt và rơi xuống đất (nhất là dây dẫn cao áp), cần phải cắt điện ngay, nếu chưa kịp cắt thì không cho ngư ời và súc vật đi vào vùng nguy hiểm nói trên. Trên đây là nh ững nguyên nhân chính gây nên những tai nạn về điện. Theo số liệu thống kê, thì đa số các tai nạn về điện đều xẩ y ra ở m ạng điện áp 220/380V. Loại mạng điện áp n ày đang được dùng phổ biến ở nước ta hiện nay, do đó cần phải biết các biện pháp bảo vệ an to àn. 4.8.3. Các bi ện pháp bảo vệ an toàn Khi sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và đường dây điện, nhất thiết phải áp dụng các biện pháp bảo vệ an to àn sau đây: - Đường dây trần tải điện phải đặt cách mặt đất, các vật kiến trúc và nơi sinh hoạt đúng tiêu chuẩn quy định. - Đường dây điện đi trong nh à phải l à dây bọc có tiết diện đáp ứng yêu cầu đặt ra. Các chỗ nối hở trên đường dây phải được quấn vải cách điện cẩn thận. - P hải lắp cầu chì đúng quy đ ịnh, đảm bảo đúng trị số của dây chì và không được thay dây chì khác trị số hoặc dây khác loại. - Hộp cầu dao để đóng, cắt điện phải treo cách mặt đất tối thiểu là 1,5 mét và có hộp, nắp, khóa cẩn thận. 91
  19. - Các vỏ máy bằng kim loại phải đ ư ợc nối đất. Dây nối đất phải đảm bảo đúng kỹ thuật và thường xuyên phải kiểm tra - Không được thay thế, sửa chữa khi các thiết bị máy móc đang nối với mạng điện. - Người không có chuyên môn, không có thiết bị kiểm tra, không có thiết bị bảo hộ lao động thì không được sửa chữa mạng điện và các máy móc thiết bị điện. - Khi có người bị tai nạn về điện (nh ư bị điện dật chẳng hạn) thì lập tức ngắt mạch điện bằng cách cắt cầu dao, cầu chì ho ặc d ùng vật cách điện để làm đ ứt dây điện. Để kéo ngư ời bị tai nạn ra khỏi mạng điện, phải đi găng cao su hoặc d ùng các vật cách điện khác. Nếu ng ười bị tại nạn bất tỉnh, thì cần phải đặt nạn nhân ở chỗ thoáng mát, mở hết những chỗ quần áo chật ra và tiến h ành hô h ấp nhân tạo. Đồng thời tìm cách nhanh nh ất để đưa nạn nhân tới cơ sở y tế điều trị. 92
nguon tai.lieu . vn