Xem mẫu

Chương 4: Barcode và ứng dụng Bài tập • Liệt kê một số vật có mã vạch. Khái niệm mã vạch • Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt mà máy móc có thể đọc được. • Mã vạch lưu trữ dữ liệu – theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng, – in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm – Nn trong các hình ảnh. • Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt. Nội dung của mã vạch • Thông tin về sản phNm như: – Quốc gia, – tên doanh nghiệp/ tên trường học/… – Lô hàng/ ngành học/ … – tiêu chuNn chất lượng đăng ký /tên người /… – thông tin về kích thước sản phNm/ tuổi/… – nơi kiểm tra/ nơi sinh/… – ... Lược sử (1) • Năm 1948, Norman Joseph Woodland và Bernard Silver , ý tưởng tự động kiểm tra toàn bộ quy trình buôn bán đồ ăn của một công ty. • Đầu tiên là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. • Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.

nguon tai.lieu . vn