Xem mẫu

Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 7/18/15 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ CHƢƠNG 7 CHỌN GIỐNG CÂY CAO SU I.GIÁ TRỊ CỦA CÂY CAO SU Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ô tô, xe máy…) chiếm khoảng 70% lƣợng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới. Cao su công nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền, băng tải, sản phẩm chống mài mòn…) chiếm khoảng 7% lƣợng cao su thiên nhiên. Quần áo, giầy dép, áo mƣa, phao bơi… chiếm khoảng 8% lƣợng cao su thiên nhiên. Cao su xốp (gối, đệm…) chiếm khoảng 5% lƣợng cao su thiên nhiên Các sản phẩm khác nhƣ: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, chất cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện lạnh… chiếm khoảng 10% lƣợng cao su thiên nhiên. Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất… mạt cƣa gỗ cao su còn đƣợc dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt. Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu đƣợc 200- 300kg hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho khoảng 700 - 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su đƣợc sử dung trong công nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng… Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trƣờng sinh thái: phủ xanh đất trống,đồi trọc, chống xói mòn… Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi, vùng sâu vùng xa, góp phần ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. Moät soá saûn phaåm laøm töø cao su Neäm ngoài Gaêng tay Goái nguû Nệm Gối Loáp maùy caøy Loáp xe ñaïp SALON 1 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ II. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI 1. Nguồn gốc Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. Năm 1736, Charles de Condamine - ngƣời Pháp phát hiện ở lƣu vực sông Amazon Nam Mỹ. Năm 1876 Hemi wickham - ngƣời Anh đã thành công trong việc đƣa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi mà trung tâm là châu Á nhƣ: Ấn độ, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam,Trung quốc... Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh phƣơng pháp "lƣu hoá" mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao su rất lớn. Cây cao su lần đầu tiên đƣợc du nhập vào Đông dƣơng là do ông J.B.Louis Pierre đem trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn năm 1877, những cây này hiện nay đã chết. năm 1897, dƣợc sĩ Raoul lấy những hạt giống ở Java (giống cây xuất xứ từ hạt giống Wickham và Cross lấy cắp) đem về gieo trồng tại Bến Cát, Bình Dƣơng. 2. Phân loại khoa học Giới: Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp: Magnoliopsida Bộ: Malpighiales Họ: Euphorbiaceae Chi: Hevea CHARLES GOODYEAR Loài: H. brasiliensis Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào 5 họ thực vật: Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae và Composaceae. Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm các giống cây chính là Hevea, Manihot, Sapium và Euphorbia. Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống cao su thuộc giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus elastica) và Castilloa. Apocynaceae: Gồm chủ yếu là các giống Funtumia, Landolphia, Hancornia Dyera. Asclepiadaceae: Gồm các giống Asclepias siriaca, Cryptostegia grandiflora. Composaceae: Tiêu biểu là Kok-saghyz và Guayule. Euphorbia tirucalli (`Sticks on Fire‘ Plant) Euphorbia resinifera 2 7/18/15 Castilloa elastica manihot glaziovii Ficus elastica Guayule trên núi đá Cao su Vƣờn ƣơm Guayule Euphorbiaceae (họ thầu dầu) Moraceae (họ dâu tằm) Apocynaceae Asclepiadaceae Composaceae hevea Kok-saghyz guayule H.brasiliensis Cánh đồng Guayule Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại 3 7/18/15 III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU Ở VIỆT NAM Cây cao su đƣợc trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 - 1962, trên những vùng đất cao 400 - 600 m, sau đó ngƣng vì chiến tranh. Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc, cây cao su đã đƣợc trồng vƣợt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 - 1963 bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha. Đến 1976, Việt Nam còn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636 ha. Sau 1975, cây cao su đƣợc tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Từ 1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chƣơng trình trồng mới cao su, thoạt tiên do các nông trƣờng quân đội, sau 1985 đo các nông trƣờng quốc doanh, từ 1992 đến nay tƣ nhân đã tham gia trồng cao su. Ở miền Trung sau 1984, cây cao su đƣợc phát triển ở Quảng trị, Quảng Bình trong các công ty quốc doanh. Đến năm 1999, diện tích cao su cả nƣớc đạt 394.900 ha, cao su tiểu điền chiếm khoảng 27,2 %. Năm 2007 diện tích Cao Su ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên (113.000 ha), Trung tâm phía Bắc (41.500 ha) và Duyên Hải miền Trung (6.500 ha). IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 2. Thân 1. Rễ Bao gồm: Rễ trụ (là rễ chính), rễ con và rễ hấp thu. Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng hàm lƣợng chất khô. Những vƣờn cây 3 năm tuổi, rễ chính có độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m. Khi vƣờn cây đi vào khai thác với độ tuổi từ 7 đến 8 năm thì rễ chính dài đến 2,4m; độ lan rộng của rễ bên sẽ hơn 9m. Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao. Những cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đƣờng kính có thể đạt 1m. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hƣớng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng. 3. Lá: Lá cao su mọc đơn, có 3 chét nhỏ hình bầu dục, đuôi nhọn, mặt nhẵn, gân song song. Lá non có màu tím đỏ sau đó dần già chuyển sang màu xanh nhạt và chuyển sang xanh lục và hình thành từng lá rõ rệt. Khi cây lớn trƣởng thành cho thu hoạch thì từng lá 4 7/18/15 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn