Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG CÂY ĐẶC SẢN VÙNG Người biê n soạn: ThS. Đinh Xu ân Đ ức Huế, 08/2009
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM - HÀ LAN *************** BÀI GIẢNG C ÂY Đ ẶC SẢN VÙNG ( Cây hồ tiêu) NGƯỜI BI ÊN SO ẠN: Ths. Đinh Xuân Đức Huế, 2008 1
  3. Bài 1 N GUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY TI ÊU 1. NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY TI ÊU. 1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI - Nguồn gốc: Cây tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L. Tiêu P iper nigrum là một trong những loài cây gia vị cổ nhất và quan tr ọng nhất. Tiêu đen là lo ại tiêu mà hạt tiêu v ới toàn b ộ quả đư ợc là m khô; tiêu tr ắng thì quả đ ã bị loại bỏ mất lớp vỏ mềm. Ba nước sản xuất tiêu chính là Ấn Độ, Malaysia và Indonesia. Việc sản xuất tiêu tại Brazil đã gia tăng mạnh mẽ trong những nă m vừa qua. Tiêu là một trong những mặt hàng đư ợc trao đổi buôn bán sớm nhất giữa các nước Phương Đông và châ u Âu. Nó có một lịch sử lâ u đời hơn là các cây gia vị khác và những lợi nhuận khổng lồ có thể k iếm đư ợc. Ngoài ra, tiêu còn có một vị trí nhất định trong lịch sử của thế giới vì nó là cây gia vị đư ợc d ùng để cống nạp đối với các triều đại phong kiến tr ư ớc đây. Piper nigrum có nguồn gốc từ vùng Tây Ghats tại Ấn Độ nơi mà nó ch ỉ là cây hoang d ại trong những vùng đồi của vùng Atxa m và Bắc Burma, nhưng c ũng có thể là nó phát triển một cách tự nhiên đ ến v ùng này từ bờ biển Malaba. Ngư ời Hy Lạp gọi là P iperi, các nư ớc nói tiếng Latin gọi là Piper và người Anh gọi là Pepper tất cả những tên này đ ều có nguồn gốc từ Sanskrit ngư ời d ân b ản xứ gọi nó là Pippali, chính là tên c ủa loại "tiêu dài” mà cho đ ến nay không c òn được nh ìn thấy ở châu Âu nữa. Tiê u là s ản phẩm đ ược ưa thíc h tại Ấn Độ từ thời xa xưa và là lo ại gia vị đưa đ ến c hâu Âu trong thời Hy Lạp và Rom cổ. Theo Theophrastus, những nhà triết học Hy Lạp thỉnh thoảng gọi nó là “cha của những lo ài thực vật” và đ ã được một học tr ò c ủa Ale xandơ dư ới thời Aristot phân biệt là hai lo ại tiêu có tên là tiêu đen và loại thứ 2 gọi là tiêu dài vì c ả hai trong chúng đều đư ợc sử dụng tại Ro ma và Hy Lạp thời bấy giờ. Tiê u Piper nigrum hiệ n nay đã được phát triển rộng khắp trong các vùng nhiệt đới. Từ bờ biể n Malaba thuộc Ấn Độ, tiê u đ ã đư ợc vận chuyển qua những con đư ờng mòn trên lục địa cũng như trên biển bằng những con tàu đư ợc xây dựng bởi Ro m và Ấn Độ đã giúp cho việc buôn bán thứ gia vị nà y tr ở nên thuậ n lợi và độc quyề n. Tiê u trắng đ ư ợc đề cập đến đầu tiên bởi Dioscorid ơ và trong thời kỳ đó ngư ời ta ngh ĩ rằng nó đến từ những cây tiêu khác hơn là cây tiêu đã tạo ra tiê u đen. Theo Ridley (1912) khoảng nă m 77 sau công nguyê n tuyên b ố rằng: Tiêu dài có giá tr ị bằng 15 Dinơ cho 1 pau, c òn tiêu tr ắng có giá là 7 Dinơ, tiêu đen là 4 Dinơ. Tiê u có thể đ ược mang đến Java, Indonexia bởi những người thuộc địa Hindu trong kho ảng giữa năm 100 trư ớc c ông nguyê n và năm 600 sau công nguyên, v ì việc trồng trọt nó tại Archipelago, Indonexia, ít nhất cũng đ ã bắt đầu trong khoảng thời gian đó. - Phâ n lo ại: Cây tiêu: P iper nigrum L là một chi lớn có hơn 1000 loài hầu hết là cây dư ợc liệu thân thảo, thân leo ho ặc thân bụi mọc trong vùng nhiệt đới thuộc cả 2 bán cầu. Thuộc họ: Piperaceae; C ó s ố nhiễ m sắc thể 2 n = 5 2. 2
  4. 1.2. GIÁ TR Ị KINH TẾ V À GIÁ TRỊ DINH DƯ ỠNG - Giá trị kinh tế: Tiê u là một gia vị đắt giá, có giá trị thương mại và xuất khẩu cao. Ngày xưa tiêu được sử dụng để là m lễ vật triề u cống và b ồi thường chiến tranh. Ngày nay là một mặt hàng quan trọng thương mạ i trên thị trường quốc tế. Trong suốt thế kỷ thứ XIII sự tăng trưởng kinh tế của Viên và Genoa c ổ xưa một p hần lớn là do việc buôn bán gia vị. Tro ng một khoảng thời gia n d ài suốt thế kỷ thứ XV để d ành đ ộc quyề n việc buôn bán gia vị người Bồ Đào Nha đã chiế m lĩnh toàn bộ con đường thuỷ vận chuyển buôn bán Đông- Tây và sau đó là người Hà Lan, tuy nhiên Lisbon - thủ đô Bồ Đào Nha đã tr ở thành Trung tâ m b uôn bán gia vị lớn nhất thế giới. Vào đ ầu thế kỷ thứ XIX ngư ời Anh đ ã tổ chức trồng tiêu tại Malaysia mà chủ yếu đư ợc thực hiệ n bởi ngư ời Trung Quốc, và sau đó là tại Sarawat. Tại đó, tiêu thư ờng đư ợc trồng kết hợp với Gamb ier (Uncaria gambir Hunt. Roxb). T iêu đã đư ợc mang đến hầu hết các nư ớc nhiệt đới. Những nhà sản xuất tiê u chủ yếu là Ấ n Độ, Indonexia và Sarawat mà nay thuộc Malaysia, hằng nă m sản xuất trên 20.000 tấn trong khoảng đầu thế kỷ XX. Trong những nă m của thập niên 70 Brazil xuất hiện như là một nước đầy tiềm năng với sản lư ợng b ình quân 10.000 tấn mỗi nă m. Những nước khác có sản lượng ít hơn như Srilanka, Camp uchia, Việt Nam và Singapor lại là Trung tâ m buôn bán tiêu quan trọng hiệ n nay của thế giới. Hiện nay nhờ sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến đồ hộp sản phẩ m hạt tiêu tr ở nên có một giá trị khá ổn định (Phan Q uốc Sũng, 2000). Giá hồ tiêu bình quân giao động từ 2000- 6000 USD/tấn tiêu đen trên thị trư ờng thế giới. Giá hồ tiê u thư ờng ở mức cao so với nhiều loại nông sản khác có c ùng khối lượng, ngay cả khi giá tiêu xuống thấp nhất. Sự giao động về giá thư ờng có liên quan đến tình hình d ịch bệnh khó kiể m soát (Phạ m Văn Biên, 1989) và việc mở rộng diện tích trồng tiêu nhanh chóng trên thế giới. Có thể tha m khảo vài thông tin về giá tiêu đen diễn biến trong hơn 20 năm qua như sau: 1979: 2300 USD; 1985: 3555 USD; 1986 (đầu năm): 5.500 USD; 1986 (cuối nă m): 6700 USD; 2000: 3500 USD cho một tấn tiêu đen (Vũ Triệu Mân, 2000). - Giá trị dinh dư ỡng v à công dụng: Tiê u đư ợc sử dụng nhiều và thư ờng xuyên hơn những sản phẩ m gia vị khác. Nó được dùng một cách rộng r ãi nhất như là một loại gia vị, hương thơm và vị cay hoà q uyện tuyệt vời trong một món ăn khai vị cay nóng và thơm ngon. Thà nh phần hoá học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12- 14% nước và 86- 88% chất khô, các chất khô trong hạt tiêu gồm có: Ở tiêu đen: 95,49% là c hất hữu c ơ + 4,19 % là chất khoáng; Ở tiêu tr ắng: 98,38% là chất hữu c ơ + 1,62% là c hất khoáng. Tiê u có tác d ụng kích thích những hoạt động của c ơ quan tiêu hoá tiết ra nhiều nước bọt và d ịch vị hơn. Tiê u đư ợc d ùng rất nhiề u trong công việc bếp núc, nó đư ợc trộn trong thịt, hoặc tiêu cũng đ ư ợc d ùng trong xúp, cá, nước chấ m, dưa muối, nước sốt cà chua hay nấ m...v.v. Tiêu cũng đư ợc d ùng trong y học để điều chế các loạ i thuốc để 3
  5. đ iều trị một số bệnh. Tuy nhiên, hiệ n nay ít thấy đư ợc sử dụng trong các loại thuốc Tây. 2. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TI ÊU TRÊN TH Ế GIỚI 2.1. S ẢN XUẤT: Tiê u bắt đầu sản xuất nhiều từ thế kỷ XX. Trong thời kỳ 1935- 1939, sản lư ợng hạt tiêu b ình quân hằng nă m tr ên thế giới là 83.600 tấn, sau đó giảm chút ít còn 64.600 tấn nă m 1954. Từ năm 1960 mức sản xuất không ngừng tăng lên, đạt Trung b ình 160.000 tấn/nă m trong thờ ì k ỳ 1977- 1979; 180.500 tấn trong nă m 1980 và 181.900 tấn trong nă m 1981, sa u đó giả m xuống v ì thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh. Trư ớc những nă m 1990, một số nư ớc có sản lư ợng tiêu lớn tr ên thế giới có thể kể đến Brazil chiế m 27,35%, Indonexia và Malaysia mỗ i nư ớc chiế m 25,6% và Ấn Độ c hiế m 18,3%. Bảng 1.1. Tình hình s ản xuất tiêu trên thế giới Quốc gia Di ện tíc h (1.000ha) S ản l ư ợng (1.000 tấn) Năng suất (kg/ha) 2 003 2 004 2 005 2 003 2 004 2 005 2 003 2 004 2 005 Bra zil 25,63 26,64 31,83 2.662,00 2.470,40 2.485,00 67,20 65,80 79,10 China 14,12 15,12 15,12 1.536,00 1.467,00 1.50 0,50 21,68 22,18 22,68 Ghana 4,0 4,48 4,78 625,00 629,50 631,90 2,50 2,82 3,02 India 215 220,25 224,02 237,20 260,60 269,00 51,00 57,39 60,26 Indonesia 90,00 93,00 90,00 1.008,20 1.014,70 1.055,60 90,74 94,37 95,00 M adagascar 3,99 4,02 10,39 401,00 1.120,30 266,60 1,60 4,50 2,77 Malaysia 13,80 13,50 13,40 1.521,70 1.481,50 1.417,90 21,00 20,00 19,00 Sri Lanka 30,03 31,33 31,15 594,70 592,40 587,20 17,86 18,56 18,29 Viet Nam 30,60 50,80 49,10 2.241,80 1.444,90 1.635,40 68,60 73,40 80,30 Africa 20,33 21,50 28,78 563,45 703,10 487,09 11,46 15,12 14,02 America 34,43 36,31 40,53 2.235,06 2.217,04 2.181,23 80,51 88,41 A sia 397,59 428,13 427,07 732,16 717,69 745,43 291,1 307,26 318,33 Oceania 1,82 1,84 1,86 92,01 92,39 92,62 0,17 0,17 0,17 Worl d 4 54,17 4 87,78 4 98,21 8 43,56 8 26,30 8 44,89 3 83,1 4 03,06 4 20,93 Các nư ớc sản xuất nhiều nhất thế giới là Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Brazil, Madagasca và Srila nka. Tổng sản lư ợng hồ tiê u trên thế giới đạt 351.000 tấn trong năm 2004, giả m 3% so với năm 2003, dự kiến trong nă m 2005 của Việt Nam và Brazin sẻ giảm 12- 15% do hạn hán và giá tiêu dùng đang ở mức thấp, trong khi sản lư ợng của Ấn Độ và Inđônêsia s ẽ tăng chút ít. Sau năm 2003 thì Việt Nam trở thành nư ớc sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới, với sản lư ợng 85.000tấn, vư ợt cả Ấn Độ. Năng suất tiêu r ất biến động theo từng v ùng trên thế giới và theo trình đ ộ thâm canh. 4
  6. 2.2. XUẤT KHẨU: Sản lượng xuất khẩu tiêu trên toàn thế giới trong năm 1999 khoảng 154 ngàn tấn, với tốc độ tăng trư ởng hằng năm là 14% và trong nă m 2000 kho ảng 160 ngàn tấn Bảng 1.2: Lư ợng tiê u xuất khẩu của một số nư ớc Việt Sri Nă m Tổng Brazin I ndia I ndinesia Malaysia Lanka Na m 1995 21,259 24,541 56,129 13,991 2,278 17,900 139,201 1996 23,418 41,138 36,560 19,128 2,987 25,300 151,865 1997 13,961 37,816 33,011 24,808 3,279 23,500 141,767 1998 17,250 32,154 38,311 18,699 5,493 22,000 135,729 1999 19,615 45,156 35,227 21,534 3,754 28,000 158,267 2000 20,385 21,108 63,938 22,730 4,855 36,465 171,742 2001 36,585 21,459 53,291 24,929 3,161 56,506 198,075 2002 37,531 24,900 53,210 22,642 8,225 78,155 233,272 2003 37,940 17,787 60,596 18,530 8,240 74,600 226,290 2004 40,529 14,049 45,760 18,206 4,853 98,494 230,512 Nguồn: International pepper co mmunity Bảng 1.3. Số lượng xuất khẩu tiêu đen c ủa 1 số quốc gia 1985-2004 N ăm Ấn Độ Indonesia Malaysia Srilanka Việt Nam Khác Tổng Brazin 1995 19,401 24,324 36,094 9,829 2,278 17,900 2,110 111,936 1996 20,710 40,940 19,150 13,946 2,987 25,300 1,926 124,959 1997 12,961 37,513 11,388 19,054 3,279 23,500 1,403 109,098 1998 16,070 31,984 21,161 14,043 5,493 22,300 834 111,585 1999 17,735 45,004 11,657 16,057 3,754 28,000 1,520 123,727 2000 19,385 21,039 29,682 20,978 4,855 36,465 1,285 133,689 2001 34,785 21,312 23,654 23,117 3,161 56,506 1,538 164,073 2002 35,531 24,661 21,020 20,453 8,225 78,155 3,839 191,884 2003 35,940 17,475 36,000 14,567 8,240 70,100 4,837 187,159 2004 35,260 13,860 32,000 15,655 4,853 90,614 5,205 197,447 Nguồn: International pepper co mmunity 5
  7. Hiện nay, sản lư ợng tiêu xuất khẩu của nư ớc nhiề u nhất là Việt Nam hơn 98 ngà n tấn, Indonexia hơn 45 ngà n tấn, Malaysia khoảng hơn 20 ngàn tấn trong năm 2004. Bảng 1.4. Số lượng xuất khẩu tiêu trắng của 1 số quốc gia 1985-2004 Nă m Ấn Độ Việt Na m Tổn g Brazin I ndonesia Malaysia C hina 1995 1 ,858 217 20,035 4 ,162 993 27,265 1996 2 ,708 198 17,410 5 ,182 1 ,408 26,906 1997 1 ,000 303 21,623 5 ,754 3 ,989 32,669 1998 1 ,180 170 17,150 4 ,656 988 24,144 1999 1 ,880 152 23,570 5 ,477 3 ,461 34,540 2000 1 ,000 69 34,256 1 ,752 976 38,0 53 2001 1 ,800 147 29,637 1 ,812 606 34,002 2002 2 ,000 239 32,190 2 ,189 4 ,770 41,388 2003 3 ,000 312 24,596 3 ,963 3 ,760 4 ,500 39,131 2004 5 ,269 189 13,760 2 ,551 3 ,425 7 ,880 33,074 Nguồn: International pepper co mmunity Trong năm 2004, lư ợng hồ tiêu xuất khẩu từ các nư ớc sản xuất chính đạt tr ên 232.000 tấn, tăng 2,2% so với nă m 2003, trong đó hồ tiêu Việt Na m tăng gần 24.000 tấn (32%) so với năm 2003, chiế m gần 43% thị phần của thị trư ờng tiêu đen trên thế giới. Theo các nư ớc xuất khẩu chính th ì lư ợng tiêu đư ợc xuất khẩu d ư ới dạng thực p hẩ m chế biến ngày càng tăng. Ấn Độ, Malaysia và Madagasca là 3 nư ớc xuất khẩu nhiề u tiêu xanh. Trong năm 2004, Ấn Độ xuất 1540 tấn tiê u xanh, Malaysia x uất 150 tấn, và Madagasca xuất 600- 700 tấn. Ấn Độ là nư ớc sản xuất và xuất khẩu nhiề u dầu tiêu và oleoresin (d ầu nhựa tiêu). Theo ước tính, trong nă m 2004 Ấn Độ xuất đư ợc 64 tấn dầu tiêu và 1200 tấn oleoresin, Sri La nka xuất 1,5 – 2 tấn dầu tiêu và oleoresin (Nguyễ n Tăng Tôn, 2005) . Sản lượng hồ tiêu của Việt Nam sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu, do vậy lư ợng tiêu xuất khẩu của chúng ta tăng liên tục trong 10 nă m qua, đáng chú ý là trong giai đoạn 2000-2002 và nă m 2004. 2.3. NHẬP KHẨU. Hiệ n nay nhập khẩu tiêu hằng nă m tr ên thế giới vào kho ảng 250- 300 nghìn tấn tiêu đen hạt/nă m, lượng này tăng thê m 4- 5% mỗ i nă m. Hiện nay thế giới có khoảng 120 quốc gia nhập tiê u, đứng đầu là Mỹ, cộng ho à Liên Ba ng Đức, Pháp và các quốc gia Trung Đông, Ar ập. Về tiêu xa nh tình hình tiêu thu nhập khẩu hạn chế hơn. Khố i lư ợng tiê u xanh 6
  8. tiêu thụ vào khoảng 2.000- 3.000 tấn/năm, mỗ i nă m tăng khoảng 4%. Nư ớc nhập khẩu nhiề u tiêu xanh nhất là Đức, chiế m gần 70% lư ợng tiêu xanh nhập khẩu. Về dầu nhựa tiê u, mức tiêu th ụ vào kho ảng 5 00-1000 tấn/nă m, mỗi năm tăng k ho ảng 6%, nư ớc nhập dầu tiêu nhiều nhất là Mỹ, nước xuất khẩu dầu nhựa tiêu nhiều nhất là Ấn Độ. Th ị trư ờng chính của tiê u đen, tinh dầu tiêu, dầu nhựa tiê u là Bắc Mỹ, trong khi đó tiê u tr ắng là Châu Âu, trong năm 2004 thị trư ờng này đ ã nhập 60% lư ợng tiêu tiêu thụ tr ên thế giới, tuy nhiên khoảng 30% lư ợng đó lại đ ư ợc tái xuất đi các nư ớc khác. 3. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 3.1. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT: Cây tiê u đư ợc đưa vào nư ớc ta trong khoảng thế kỷ thứ XVI, nhưng đ ến thế kỷ XVII mới đư ợc trồng (Chavalier; Phan Hữu Trinh và ctv..1987). Những v ùng tr ồng tiêu đ ầu tiên là Hà tiên, Phú quốc sau đó mở rộng đến Phước Tuy, Bình Dương, Quảng Trị vào đ ầu thế kỷ thứ XIX. Hiện nay, Tây nguyê n c ũng chiếm một vị trí đáng kể tại hai tỉnh Đắklắk và Gia Lai gần 20.000 ha- năm 2004 (Nguyễn Tăng Tôn và ctv..., 20005). Năng suất và chất lư ợng tiêu của nước ta đều đạt đến vị trí hàng đầu trong các nước sản xuất trên thế giới, khoảng 2- 3 tấn/ha tại các v ùng thâ m canh cao (Phan Quốc S ũng, 2000). Sau năm 2003 thì Việt Nam trở thành nư ớc sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới, với sản lư ợng 85.000 tấn, vư ợt cả Ấn Độ. Bảng 1.5. Diệ n tích, năng suất, sản lượng của Việt Nam từ 1994 – 2005 Năm D.tích 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 (Ha) 7,500 9,800 12,800 17,600 27,900 36,100 47,900 50,500 51,300 52,50 N . suất 18,267 33,163 22,344 22,898 18,280 15,983 15,658 17,663 18,655 18,47 (kg/ha) S. lượng 13,70 32,500 28,600 40,300 51,000 57,700 75,000 89,200 95,700 97,00 (tấn) N guồn: For informatio n on the source of FAO statistical data Sản lượng hồ tiêu tăng nhanh là do tăng diện tíc h, từ 13.000 tấn nă m 1997 tăng lên 97.000 tấn trong nă m 2005. Tuy nhiên kim nghạch xuất khẩu trong 2000- 2005 k hông tăng, dao đ ộng từ 120- 135 triệu USD/năm, ch ủ yếu là do giá tiêu giả m mạnh trong nă m 2000. 3.2. XUẤT KHẨU: Xuất khẩu hồ tiêu theo tiêu chuẩn FAO (Fair Average Quality). Lư ợng xuất k hẩu của hồ tiêu nă m 2004 là 98.494 tấn, cao hơn so với dự kiến ban đầu (80- 85 nghìn tấn) và cao hơn so với nă m 2003 là 24.000 tấn. Trong đó xuất sang Châ u Á là 40,9%, c hâu Âu 36,7%, Châu Mỹ và Châu Đại Dương là 149% và Châu Phi là 7,5%, phần c òn lại là các nước khác (Nguyễn Tă ng Tô n và ctv..., 2005). Dự kiến trong nă m 2005 lư ợng 7
  9. xuất khẩu khoảng 85- 90 nghìn tấn. Giá hồ tiêu xuất khẩu trong nă m 2004 là 1.352USD/t ấn, giả m 67USD/tấn (4,7%) so với giá Trung bình nă m 2003, mức này thấp hơn mức tiêu chuẩn của ASTA k ho ảng 300USD/tấn và thấp hơn so với tiêu chuẩn của Ấn Độ, Indonesia, Malaysia k ho ảng 900USD/tấn. Giá tiêu xuất khẩu trong nă m 2004 tương đối ổn định, có xu hướng giả m nhẹ ngay sau khi thu hoạch, từ tháng 5 đến cuối nă m. Do giá tiêu c ủa Việt Nam thấp hơn so với nă m 2003 nên giá tr ị xuất khẩu không tăng theo tỷ lệ xuất khẩu, c hỉ tăng 26%. Theo số liệu thống kê c ủa Tổng cục hải quan 2005; đến 9- 2005, Việt Na m đã xuất k hẩu đư ợc 81.818 tấn, giả m 2,1% so với c ùng kỳ năm 2004. Lưọng tiêu trắng đã xuất được 10.253 tấn, chiế m 12,5% tổng lư ợng xuất khẩu. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 111,44 triệu USD, giả m 1,2% so với nă m 2 004 (112,73 Triệu USD). Bảng 1.6. Lư ợng hồ tiê u xuất khẩu của Việ t Na m (2001- 2004) Nă m 2001 2002 2003 2004 Sản lư ợng (ngh ìn 56.509 78.155 74.638 98.494 tấn) Tr ị giá (triệ u USD) 90,46 109,31 105,98 133,72 Nguồn: VAP, 20004; IPC, 1/2005 8
  10. Bài 2 Đ ẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ Đ ẶC TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY TIÊU 2.1. R Ễ TI ÊU - Rễ cọc: Lo ại rễ này chỉ có khi chúng ta trồng tiêu b ằng hạt, chỉ có một rễ duy nhất, hư ớng địa, có thể đâm sâu xuống đến 3- 5 m. Làm nhiệ m vụ hút nước, dinh d ư ỡng ở tầng đất sâ u, giữ vững cho cây. Tính chịu hạn của tiêu phần lớn phụ thuộc vào lo ại rễ này. - Rễ cái: Rễ này có nhiều hơn khi chúng ta tr ồng tiêu b ằng c ành giâ m. Số lư ợng rễ cái có từ 3-6 cái với nhiệm vụ hút nư ớc và dinh dưỡng ở tầng sâu. Các rễ này có thể đâm sâu đến 4 m (Terada và Chiba, 1971). Có chiề u hư ớng mọc theo c hiề u nga ng. - Rễ phụ: C ả hai tác giả Blacklock (1954) và de Waard (1964) đã chú ý đ ến hệ thống những rễ cạn (rễ phụ). Terada và Chiba (1971) cho r ằng 85- 90% r ễ hút tập Trung ở lớp đất mặt 30c m trên đ ất ở v ùng Ama zon và có từ 90- 98% lo ại rễ này tập Trung ở lớp đất mặt 40 cm. Phan Hữu Trinh et al., (1987) cho rằng các rễ phụ thư ờng mọc thành chùm theo chiều ngang tập Trung ở tầng đất 15- 40cm, là m nhiệ m vụ hút nư ớc và d inh dưỡng ở tầng mặt. Các rễ phụ thư ờng đư ợc tạo nên từ rễ khí sinh tại đốt thân hom, mọc theo chiề u nga ng và có khả năng phân nhánh tốt hơn r ễ chính (Bộ môn cây công nghiệp- ĐHNN, 1967). Trong điều kiện canh tác tốt hệ thống rễ của tiêu thường tập Trung ở tầng 0- 30c m trong nă m tr ồng đầu tiên và 0- 50cm trong nă m tr ồng thứ hai. - Rễ khí sinh: N goài hai lo ại rễ hút nước và dinh dưỡng chính, cây tiêu còn có r ễ k hí sinh thường mọc ra tại các đốt thân tại một số loại thân c ành nhất định và làm nhiệ m vụ bám giữ cho dây tiêu đứng vững trên tr ụ tiêu. Rễ khí sinh thư ờng không có k hả năng hút dinh dưỡng và nước. 2.2. THÂN: Tiê u Piper nigrum là một loại cây dây leo có gỗ, không có lông và sống lâu nă m. Trong điều kiện canh tác tốt khi độ cao bị hạn chế, cây trư ởng thành có d ạng “cột bụi” và cao kho ảng 4m, đư ờng kính bụi hơn ké m khoảng 0,5 m. Thâ n tiêu là lo ại thân thảo mềm dẻo, nhiều đốt, dạng h ình cây leo. Thân tiêu đ ược cấu tạo bởi nhiều mạch gỗ. Kích thư ớc các mạch này khá lớn nên cây tiêu thư ờng có p hản ứng khá nhanh với nư ớc và phân bón (Phan Hữu Trinh et al., 1986). Hệ thống bó mạc h đư ợc r ãi ra như trong cây một lá mầ m. Mạch gỗ d ưới dạng bó vòng nguyên thuỷ trong thân leo non, phát triển thành hai b ản dẹt đư ợc tách đôi bởi mô mạch rây, như là p hần ruột với những phần nhô ra của tế b ào mô cứng. 2.3. CÀNH TIÊU: Theo Blacklock (1954) và de Waard (1964) cành tiêu có hai dạng, bao gồ m cành leo dinh dưỡng mọc thẳng đứng mà sẽ tạo thành bộ khung thân chính của cây tiêu. Cành này có đường kính tối đa ở gốc từ 4- 6cm, có thể có những lớp bần mỏng bao bọc bên n goài, thư ờng mọc lên ở p hần d ư ới gốc ở những cây đ ã trư ởng thành. Độ dài c ủa 9
  11. các ló ng từ 5- 12cm, tại mỗ i đốt phình to ra và ma ng 1 lá mọc cách, một chồ i nách có thể cho ra một cành quả mọc nghiêng và rễ bất định ngắ n có thể bá m chặt vào tr ụ đỡ. N hững cành q uả thứ cấp thì không có rễ bám, khả năng phân c ành quả cấp 2 và 3 còn tuỳ thuộc vào cách chăm sóc, giống và mật độ. Cành quả thư ờng d ài tối đa là 1m. Hình 2.1. Các loại cành trên cây tiêu 1.Cành tư ợc(cành vượt), 2. C ành lươn (dây lươn), 3. Cành ác (cà nh mang quả) Cây tiê u mọc từ hom là cành quả thường cho quả rất sớm (sáu tháng sau trồng) nhưng không leo bám mà mọc thành b ụi, cho năng suất rất thấp và tuổi thọ khoảng 6- 7 năm (Phan Hữu Trinh et al., 1987). Theo Blacklock (1954) và Waard (1964) cho r ằng c ó hai loại c ành thân, n hưng c hỉ có loại chồi vươn thẳng mới có thể cho ra những loại chồi leo bá m hơn và có thể d ùng để nhân giống. Phan Hữu Trinh et al., (1987) đã b ổ sung một cách chi tiết về đặc tính của các lo ại cành dinh dư ỡng. Theo đó thì cành tiêu có thể chia là m ba lo ại gồ m cành nga ng c ho quả như đã đ ư ợc mô tả bởi de Waard (1964), tuy nhiên cành dinh dưỡng có thể được phân ra là m ha i lo ại c ành đó là: Cành tư ợc (vư ợt) và cành lươn. Cành lươn không có r ễ khí sinh và c ũng không có c ành quả mọc ra từ nó trong một giai đoạn 1 đến và i năm đ ầu sau trồng. Loại cành này vì thế không thể leo bám được trong giai đoạn đầu (cây con). Cây con mọc từ ho m lấy từ cành lươn thư ờng cho 10
  12. q uả muộn hơn là cây con lấy ho m từ cành tư ợc từ 1 đến ha i nă m. Tuy nhiên, cây tiêu xuất phát từ hom dây lươn thường có tuổi đời cao hơn và thời gian kinh doanh dài hơn. N hóm tác giả này c ũng cho rằng năng suất tiêu trong thời gian sau cũng cao hơn tiêu được trồng bằng c ành tư ợc 2.4. LÁ: Lá mọc cách trên c ả thân và cành, cuống lá ngắn d ài từ 1- 2cm có đư ờng rảnh phía bên trên, 5 đôi gân chính, h ình trái tim. Hai lá kèm ở bên thì bao bọc cuốn lá và mầm non, thư ờng quay ngư ợc, khi mầ m non phát triển và lá thật lớn lê n thì hai tai lá này r ụng đi (Bộ môn cây công nghiệp - ĐHNN, 1967). Phiến lá hình o- van, láng như da, k hông cân đ ối, đầu mủi phiến nhọn, phía cuối tù và phần giữa ph ình tròn. Phiến lá thường có mà u xanh s ẩm sáng ở phía tr ên và nhạt hơn ở p hía dư ới. Về cỡ lá thay đổi rất lớn tuỳ theo giống và có thể dài từ 8- 20 cm ho ặc hơn và 4-1 2 cm hoặc hơn về chiều rộng và thường có 5- 7 gân chính. Trong bóng râm lá thường to hơn ngoài sáng và đời sống của một lá thư ờng trong khoảng 1 nă m. 2.5. HOA VÀ KI ỂU PHÁT HOA - Đặc điể m hoa cây tiê u: G ié hoa như giá treo đư ợc mọc ra từ phía đối xứng của lá trên những cành quả, dài từ 3- 15c m, ma ng từ 50- 150 hoa nhỏ đ ược sinh ra từ những tr ục có những lá bắc mập h ình ô- van. Hoa tiêu là đơn tính đồng chu, dị chu hay lư ỡng tính. Theo Krishna murthi (1969) cho rằng tiêu leo ở tình tr ạng hoang dại phần lớn là đ ơn tính d ị chu, nhưng hầu hết các loại đư ợc trồng là lư ỡng tính, mà đây là kết quả của q uá trình chọn lọc nhâ n tạo và sự nhân giống vô tính của con người qua nhiều thế hệ. Ô ng c ũng cho rằng những giống khác nhau cho thấy những khả năng biến động lớn về thành phần hoa lư ỡng tính trên gié c ủa chúng. Thà nh phần hoa lư ỡng tính càng lớn thì k hả năng thụ quả c àng cao và hầu hết những giống phổ biến có năng suất cao có từ 70- 98% hoa lưỡng tính. Abraha m đã cho rằng trong điều kiện che bóng d ày đặc những lo ại tiêu lư ỡng tính sẽ cho ra nhiề u hoa cái hơn và ít hoa lư ỡng tính hơn. - Cấu tạo hoa của cây tiê u: Hoa tiêu s ắp xếp tr ên gié theo hình xo ắn ốc. Khi hoa mới mọc có màu xa nh nhạt và khi n ở có màu vàng nhạt. Phía dư ới mỗi hoa có một lá bắc sớm rụng. Hoa tiêu không có bao hoa và có 2- 4 nh ị đực nhỏ đư ợc sinh ra trên một p hía c ủa bầu nhụy trong hoa lư ỡng tính và hoa dài kho ảng 1 mm với 2 bao phấn nhỏ có hai túi. Bầu nhụy h ình c ầu không có cuố ng, một no ãn, có 3- 5 núm nh ụy mập mạp nổi lên cao hơn đư ợc bao phủ bằng chất nhầy có màu tr ắng khi có thể nhận phấn và sau đó thì hoá nâu. N ghiên cứu về mặt sinh hóa của hoa, giúp ta hiể u đư ợc cách thụ phấn của hoa, do đó hiểu đư ợc sự kết trái. Việc này rất quan trọng đối với tiêu vì hiệ n na y 1 số giố ng tiêu cho trái r ất ít. Hơn nữa việc hiểu biết về cách thụ phấn của tiêu r ất cần thiết để lai tạo giống nhằ m tìm ra được các giố ng mới có khả năng chống sâu bệnh tốt hơn. Tạo đ iều kiện cho hoa ra nhiều, đậu trái tốt hơn... đ ạt năng suất cao hơn. - Sự phân hoá hoa: K hi gặp điều kiện hạn trong vòng 15 ngà y (kho ảng tháng 3 hoặc tháng 7), thì làm cho Acid absisic tăng lê n, acid giberilic và acid cytokinin giảm xuố ng là điều kiện tốt kích thích sự phân hoá mầ m hoa phát triển h ình thành hoa. Tức 11
  13. là là m giả m quá tr ình sinh tr ưởng dinh dư ỡng tăng quá trình sinh thực. Nên trong thời gian này chúng ta không cần tư ới nư ớc cho tiêu cho đến lúc đạt ẩ m độ cây héo. để ngăn cản việc tạo acid giberilic và acid cytokinin, là m tăng Acid absisic nhằm thúc đẩy quá trình phân hoá mầ m hoa . N ơi nào mà cây tiêu vào giai đoạn phân hoá mầ m hoa gặp gặp thời tiết khô nóng thì thuận tiện cho quá tr ình này và hoa ra tập trung. Điều kiện ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thì thời gian này đang là mùa khô (tháng 10) nên thíc h hợp cho sự phân hoá và hình thành hoa. - Quy luật hình thành hoa và nở hoa Tới mùa trổ hoa những búp non ở đốt c ành quả bắt đầu nhú lên. Lá bắc bao bọc c hung quanh r ụng dần chỉ c òn lại một lá bắc. Lúc đầu mầm gié hoa c òn nằ m dư ới bẹ lá mọc lên trong sự che chở của lá bắc và hai phiến lá non. Sau đó do phiế n lá non vươn mạnh hơn nên vư ợt ra khỏi lá bắc, vào lúc nà y gié hoa non chỉ còn đư ợc lá bắc che c hở. Đến khi gié hoa d ài kho ảng 1cm, nó ló ra khỏi lá bắc và b ắt đầu tiếp xúc với điều k iện khí hậu b ên ngoài. Đồng thời lúc này lá b ắc thường rụng đi. Trong thời đ iểm này gié hoa non rất nhạy cả m và d ễ rụng khi điều kiện b ên ngoài b ất lợi. Tuy nhiên một mầm hoa thứ hai có thể đư ợc hình thành khi cây có đ ủ sức khoẻ. Gié hoa cong xuố ng ( hư ớng địa) vài ngày sau khi xuất hiệ n. Các hoa lúc này vẫn chưa nhìn thấy đư ợc vì nó còn nằ m trong các vảy bắc. Sự nở hoa bắt đầu từ cuống gié dần cho đến đầu gié trong một khoảng thời gia n từ 7- 8 ngày. Tuy nhiê n, từ khi xuất hiện gié cho đến khi các núm nhụy cái nở (thò ra) p há vỡ vảy bắc kéo dài 20- 21 ngày trên toàn bộ gié hoa, gié lúc này tr ở thành một c hùm hoa cái. Hoa tiêu lư ỡng tính lúc bắt đầu phát triển, núm nhụy thò ra 3-8 ngày trước khi bao phấn mở ra. Theo Martin và Gregory (1962) đ ã cho thấy tại Puerto Rico rằng núm nhụy có thể nhậ n phấn kéo dài đến 10 ngà y và khả năng nhậ n phấn có thể xảy ra 3- 5 ngà y sau khi núm nh ụy thò ra. Ngư ời ta thấy rằng những giống lư ỡng tính như Bala mcotta, và Kalluvalli là giống tự thụ phấn. Sự tự thụ này có thể xảy ra mà k hông cần đến những tác động của gió và mưa. Mặc d ù mưa không đóng một vai trò c hính trong quá trình th ụ phấn, nhưng ẩ m độ không khí cao lại có một va i trò quan trọng. Tr ư ớc hết nó tạo thuận lợi cho sự phân tán hạt phấn ra khỏ i bao phấn và hơn nữa ẩ m độ cao giúp vòi nh ụy giữ sự cương đư ợc lâu để dễ dàng tiếp nhậ n hạt phấn (Phan Hữu Trinh et al., 1987; Phan Quốc Sũng, 2000). Hạt phấn mang nhiều chất dính, trong trường hợp mưa nhẹ sẽ là m vỡ những hạt chất dính của hạt phấn và làm cho hạt phấn bám vào chất nhầy của núm nhụy do đó đ ã gia tăng hiệu quả của sự phân bố hạt phấn. Đời sống của hạt phấn kéo d ài 2- 3 ngày. Hạt phấn cũng bị mất trong không khí. Kiến thường đ ư ợc nhìn thấy trên các hoa, nhưng việc côn tr ùng trợ giúp như thế nào cho việc thụ phấn đến nay vẫn chưa được biết. Sự thụ phấn dư ờng như là đư ợc xác định cụ thể trong từng gié hoa riêng lẻ, vì thế sự tự thụ phấn nhìn chung là xảy ra trên hoa lưỡng tính. 2.6. QUẢ VÀ HẠT: Thuộc loại quả hạch tr òn không có cuống, đ ường kính 4- 7mm có một vỏ quả 12
  14. mềm có nhiề u thịt sinh ra từ gié dài 5- 15cm. Mỗi một gié có thể cho ra từ 50-60 quả ( hạt). Quả mang 1 hạt duy nhất. Quả chưa chín thì có màu xanh sau đ ó vỏ quả ngo ài sẽ c huyển đỏ khi chín và đen khi khô. Hạt có đư ờng kính 3- 4 mm, có một phôi nhỏ, một nội nhũ nhỏ và một ngoại nhũ lớn. Trọng lư ợng 100 hạt thay đổi từ 3- 8g, trung bình k ho ảng 4,5g. Từ tiêu tươi sau khi phơi s ấy thành s ản phẩ m thương mại, trọng lư ợng b ình quân giả m 65%. Quả tiêu gồ m có hai phần vỏ quả và hạt. Phần vỏ quả đ ư ợc chia thành vỏ quả ngoà i nằ m ở ngoài cùng đư ợc cấu tạo bởi 1 lớp tế bào màu s ẫm còn gọi là biểu bì. Sau đó là phần trung quả b ì, có nhiề u tế b ào vỏ d ày, vỏ mỏng và tế bào chứa tinh dầu c ùng những bó mạch. Vỏ trong (nội quả b ì) chứa những tế b ào hình móng ngựa. Phần hạt bao gồm có vỏ hạt, ngoại phôi nhủ, khoang lá mầ m, phôi nhủ, phôi và bó mạch (Phan Hữu Trinh et al., 1987). 13
  15. Bài 3 SINH TRƯ ỞNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU S INH THÁI CỦA CÂY TI ÊU 3.1. SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN 3.1.1. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TR Ư ỞNG CỦA CÂY TI ÊU Trong sản xuất cây tiêu thư ờng được nhâ n giống bằng phương pháp vô tính (cành hom), chúng không có biể u hiệ n rõ r ệt về phát dục gia i đoạn. Căn cứ đặc điểm sinh trưởng phát dục và kỹ thuật trồng trọt có thể chia đời sống cây hồ tiêu là m bốn thời kỳ gồm: Thời kỳ sinh trư ởng, thời kỳ sinh trư ởng phát quả, thời kỳ sản lượng cao và thời k ỳ già cỗi. - Thời kỳ sinh trưởng Đư ợc tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Trong thời kỳ này phần trên và p hần dư ới mặt đất đều sinh trư ởng rất nhanh. Cây tăng trư ởng nha nh về chiề u cao, số nhá nh, thân mới và hình thành tán. Thời kỳ này dài hay ngắn c òn tuỳ thuộc vào giống, thời tiết khí hậu, phương pháp tạo hình tỉa c ành. Các giống tiêu lá to thư ờng lâu cho q uả hơn nhữ ng giố ng tiêu lá nhỏ. C ành hom là cành lươn s ẽ lâu cho quả hơn ho m là cành tược hay cành quả. Biệ n pháp đôn dây bấ m ngọn có thể thúc đ ẩy nhanh khả năng ra hoa s ớm của cây tiêu trồng bằng dây lươn. Đối với tiê u tr ồng bằng phương pháp vô tính (hom) thời kỳ này kho ảng từ 2- 4 năm, tr ồng bằng hạt là 5 nă m. Trong thời kỳ này cần tăng cư ờng chăm sóc tạo điều kiện tốt cho hệ rễ phát triể n để là m cơ sở xúc tiến sự tăng trư ởng của toàn bộ cây. Đồng thời chú ý giải quyết cây tr ụ (choái) và ngắt ngọ n kịp thời, tỉa c ành để nhanh chóng hình thành tán và ra hoa kết q uả sớm. - Thời kỳ sinh trưởng, phát triể n quả Thời kỳ này kéo dài từ khi bắt đầu ra hoa k ết quả cho tới tr ước thời kỳ sản lư ợng cao, nói chung kéo dài kho ảng 1- 2 năm. Thời gian dài ngắn khác nhau tuỳ theo giống. Giố ng lá tothời gian sing trư ởng ngắn hơn giống lá nhỏ. Trong thời kỳ này c ả hai phần trên mặt đất và dư ới mặt đất vẫn đang phát tr iển mạnh, đồng thời cây vẫn ra hoa kết q uả, tán cây không ngừng phát triển về bề rộng. Cần chú ý cung cấp nư ớc phân kịp thời, điề u tiết giữa sinh tr ư ởng và s ản lư ợng sao cho cành và thân vẫn tiếp tục sinh tr ư ởng để h ình thành s ố lượng cành quả đư ợc nhiề u hơn làm cơ s ở cho gia i đoạn sản lư ợng cao. - Thời kỳ sản lư ợng cao Là lúc cây ra hoa kết quả nhiều và cho s ản lư ợng cao nhất trong chu tr ình sống c ủa cây tiêu. Đặc điểm của thời kỳ này là sinh trư ởng dinh dư ỡng giảm, sinh tr ư ởng s inh thực chiế m ư u thế. Đỉnh ngọ n các c ành chết khô từng phần, tán cây ở thế ổn định về sinh tr ư ởng đồng thời sản sinh một lư ợng lớn các loại c ành quả cấp 3 và 4 và s ản lượng lúc này đạt cao nhất. Thời kỳ này nếu quản lý chăm sóc không tốt, rất dễ là m cho cây chóng suy yếu, có thể sinh ra hiện tư ợng ra quả cách nă m. Do vậy nư ớc và phân cần đư ợc cung cấp 14
  16. đầy đủ, chú ý cắt tỉa hợp lý giữa sinh tr ư ởng dinh d ưỡng và sinh trư ởng sinh thực, xúc tiến cho c ành nhánh phát triển một lượng nhất định để có c ơ s ở kéo d ài thời kỳ sản lượng cao và ổ n đ ịnh. - Thời kỳ già cỗi Bắt đầu từ khi cây biểu hiện giảm sản lư ợng cho đến khi cây hết khả năng cho q uả. Thời gian đầu cành và một số bộ phận rễ khô chết dần, số cành quả bị chết khô tăng lên, cành tăm xuất hiệ n nhiề u. Thời kỳ này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào giố ng và c hă m sóc. Nư ớc và phân bón c ần cung cấp đầy đủ, cắt tỉa kịp thời những cành khô có thể c họn để giữ lại một số thân mới và vun gốc. Nếu chă m sóc tốt thời kỳ này có thể kéo dài 7- 8 nă m. 3.1.2. CHU K Ỳ PHÁT DỤC CỦA TIÊU TRONG M ỘT NĂM Khi cây tiêu bước vào gia i đo ạn kết quả thì chu k ỳ phát dục của cây tiêu đư ợc c hia làm 4 giai đoạn trong một năm bao gồm thời kỳ nảy chồi, thời kỳ sinh tr ưởng nở hoa, thời kỳ sinh trư ởng phát dục của quả, thời kỳ quả chín. - Thời kỳ nảy chồi Thời kỳ này b ắt đầu từ lúc chồi phình to và lá vẩy bắc bị nứt ra. Nẩy chồ i phụ thuộc vào điều kiệ n khí hậu và sức khoẻ của cây. Ngo ài ra, mức độ sinh trư ởng phát d ục của cây cũng có những liên quan đ ến thời kỳ nảy chồi. Tại khu vực Bắc Miền Trung thời kỳ này thư ờng r ơi vào tháng 8- 9 và tháng 2- 3 là gia i đoạn đầu và cuối mùa mưa tiết trời ấ m và ẩm độ đủ. Nhiệt độ trong giai đoạn này thư ờng lớn hơn 180C. Cây còn non thì khả năng nẩy chồi mỗi nă m có thể lên đến 2- 3 lần, cây trong thời kỳ ra quả sự nảy chồi chỉ xảy ra một lần, cây ra quả ít có thể xảy ra hai lần nảy chồi trong năm. Trên một cây chồ i thư ờng nẩ y từ trên ngọ n xuố ng gốc. Đặc điể m của thời kỳ này là phân hoá tổ chức mầ m hoa cho nên phải bón phân hợp lý, cắt bỏ những c ành yếu, c ành dinh dư ỡng không theo định hư ớng, để tập Trung d inh dưỡng xúc tiến gié hoa, tăng số lượng hoa và tỷ lệ kết quả. - Thời kỳ sinh trưởng nở hoa Bắt đầu từ sau khi nẩ y chồi (hoa và cành) khoảng 10- 12 ngày, cành sinh trư ởng lớn lên, cho đ ến khi hoa nở xong. Giai đoạn này kéo dài từ 40- 60 ngày tu ỳ thuộc vào đ iều kiện khí hậu, giống và sức khoẻ của cây. Tạ i Malaysia do mùa mưa phân b ố khá đều trong nă m nên có đến hai thời kỳ ra hoa trong năm là tháng 11- 1 và tháng 8- 9. Tại Ấn Độ mùa ra hoa chính là tháng 5- 6. Tại Miền Nam và Tây Nguyên có mùa khô rõ rệt, mùa ra hoa vào đ ầu mùa mưa là tháng 5- 6 và tại Bình Tr ị Thiê n mùa ra hoa là tháng 8- 9 hay tháng 9- 10. N ếu mưa đ ủ thì thời kỳ sinh trưởng và ra hoa s ẽ sớm và kéo dài, nếu nhiệt độ thấp và hạn th ì thời kỳ ra hoa ngắn và muộn. Trong thời kỳ này quá trình thụ phấn diễn ra nên r ất cần ẩm độ không khí cao (>90%), ẩ m độ đất đủ và ít gió (
  17. thành quả bắt đầu. Sau khi quả hình thành trong vò ng 30- 120 ngày tốc độ sinh tr ư ởng c ủa quả lớn dần, sau đó giả m dần cho tới lúc ngừng hẳ n. Nếu không đủ dinh dư ỡng hay gặp hạn th ì một số quả và gié s ẽ rụng. Đạ m, lân và nư ớc là ba yếu tố cần thiết trong thời kỳ nà y để thúc đẩy quả phát triển nha nh, hạn chế rụng quả. - Thời kỳ quả chín Tính từ lúc quả ngừng sinh trưởng đến lúc quả chín. Giai đoạn này kéo dài k ho ảng 2- 3 tháng. Đây là giai đo ạn phát triể n hạt, hạt tích luỹ dinh d ưỡng, hươn g vị. Tại Miền Na m và Tây Nguyên quả chín thường r ơi vào thá ng 1- 2. Có khí kéo dài đến tháng 4- 5 cho những lứa hoa trễ. Tại Bình Tr ị Thiên quả chín vào tháng 5- 6- 7. Phân kaly rất cần trong gia i đoạn này để tăng phẩ m chất hạt, trọng lư ợng hạt và chín đều. Sau khi thu ho ạch nên bón một lượng phân để bồi bổ cho cây là m cơ sở cho năm sau. Điề u kiện khô ráo là cần thiết để thu hoạch tiêu có chất lượng. 3.2. YÊU CẦU S INH THÁI CỦA CÂY TI ÊU 3.2.1. YẾU TỐ KHÍ HẬU THỜI TIẾT Cây tiêu nguyên gốc ở vùng nhiệt đới ẩm có phạ m vi phân bố trong vò ng 200 v ĩ bắc và na m, với điều kiện tiể u khí hậu tốt cây tiêu có thể trồng tr ên những v ùng có vĩ độ cao hơn như tại Hà Khẩu, Vân Na m (220 27). Tuy nhiên cây tiêu có đ ặc tính chung là s ợ gió, sợ úng, sợ lạnh và cần đất tốt, ẩm độ không khí cao. Cây tiêu thíc h hợp với vùng nhiệt đới ẩm. Nó đòi hỏi một lượng mưa phân b ố đều và nhiều trong điều kiện nhiệt độ cao. Nó đ ược canh tác một cách có hiệu quả trong khoảng vỉ độ 200 Bắc và Nam. Nhưng hầu hết những vùng tiêu tr ồng với mục đích buôn b án thường ở vùng gần xích đạo hơn (nhỏ hơn 150 Bắc - Nam). Tiêu c ũng được trồng ở cao trình 1500m, nhưng s ẽ thích hợp nhất ở mức độ 500 m trở xuống. - N hiệt độ Cây tiêu thíc h hợp với điều kiệ n nhiệt độ cao và nhiệt độ là yếu tố phân bố giới hạn v ùng trồng tiêu trên thế giới. Tại vùng tiêu nguyê n sản Ấn Độ nhiệt độ b ình quân từ 25- 270 C. Biên đ ộ nhiệt chênh lệch các tháng là 30 C- 70 C. Nhiệt độ cao nhất không vượt quá 400 C và thấp nhất không d ư ới 100 C. Nhiệt độ thấp ảnh hư ởng lớn đến tốc độ sinh trư ởng của cây tiê u. Tuỳ theo mức độ nhiệt thấp khác nhau và thời gian chịu nhiệt độ ấy mà những thiệt hại sẽ khác nhau. Ở mức nhiệt 150 C kéo dài cây tiêu s ẽ ngưng sinh trư ởng. Dưới 100 C kéo dài trong 5 ngà y ho ặc dư ới 60 C kéo dài trong 3 ngày cây tiêu bắt đầu bị hại, tại c ác lá ngọn bị thâm đen, héo và rụng dần, các đốt non cũng bị hạ i nếu bị s ương giá và có thể gây chết và r ụng đốt. Nhiệt độ quá cao cũng không có lợi cho sinh tr ưởng của cây tiêu. Kết quả một thí nghiệ m của Trung Quốc cho thấ y ở nhiệt độ 390 C lá non c ủa c ây non thường bị hại. Trong điề u kiện không tủ gốc của mùa hè, nhiệt độ mặt đất có thể lên đến 52,50 C vì thế thân cành cây non c ũng bị cháy khô. Tại những độ tuổi khác nha u tiêu c ũng thường có phản ứng khác nhau với nhiệt độ. Cây còn non thường nhạy cảm hơn đối với những điều kiện nhiệt độ bất thư ờng (cao quá hay thấp quá). Làm giàn che là biện pháp tốt không những để giả m c ường độ 16
  18. á nh sáng mà còn giảm được sự gia tăng của nhiệt độ vào ban ngày ho ặc cây choái sống c ũng là một cách tốt trong mục đích tr ên. Nhiệt độ bình quân ở Miền trung Việt Nam dao động từ 24,7-270 C vì thế khá thíc h hợp cho cây tiêu phát triển. Paulose (1973) cho rằng những v ùng tr ồng tiêu chủ yếu của Kerelar có lư ợng mưa b ình quân hằng nă m h ơn 3000mm đư ợc phân bố trong 8-10 tháng với nhiệ t độ hằng ngày trãi trong khoảng 280 C- 350 C. Tại Kuching nhiệt độ b ình quân tối đa trong khoảng 260C, tối thiểu có thể r ơi xuống 180 C.Về mặt nhiệt độ, một số kết quả nghiên c ứu đ ã kết luậ n là cây tiêu có thể trồng đ ư ợc ở khu vực 200 bắc và na m vĩ tuyến, nơi có nhiệt độ b ình quân từ 18- 350 (Phan Hữu Trinh và ctv- 1988). - N ước: Nhìn chung yêu cầu lư ợng mưa phân b ố đều trong nă m là rất cần thiết c ho sinh trưởng của cây tiê u. Lư ợng mưa Trung b ình hằng năm tại vùng nguyên sản là 2900 mm/nă m với một mùa hạn không rõ r ệt. Nhiều v ùng trồng tiê u trên thế giới và trong nư ớc có lư ợng mưa giao động từ 1900- 3000mm/nă m. C ũng có những nơi có lượng mưa r ất thấp như Madagasca lư ợng mưa chỉ là 1038mm/nă m cây tiêu vẫn có thể s inh trư ởng phát triển đ ược. Lư ợng mưa từ 2500 mm trở lên đư ợc xem là thích hợp nhưng trong một phần của Ấn Độ cây tiê u sinh trư ởng tốt ở lư ợng mưa ít hơn con s ố Bảng 3.1. Lượng mưa tại những trạ m ở Ấn Độ v à Sarawat Se mangok (Sarawat) Ấn Độ Negumanga Todupuzda Tổng lư ợng Số ng ày Tháng d (mm) (mm) mưa (mm) mưa 1 25 20 818 25 2 26 33 539 19 3 59 71 280 20 4 186 208 331 22 5 241 300 256 22 6 447 772 229 18 7 274 767 184 18 8 165 549 328 22 9 180 328 310 15 10 363 432 398 27 11 246 218 341 25 12 74 51 350 23 Tổng số 2286 3749 4364 256 17
  19. nói trên. Theo Maistre (1964) lượng mưa trong hai vùng trồng tiêu tại Ấn Độ là 2286mm tại Neguma ngat và 3749mm tại Todupuzha. những chi tiết về vấn đề này được diển tả trong bảng 3.1. Lư ợng mưa cao nhất thư ờng đến vào mùa hè tại những vùng trồng tiêu tại Ấn Độ. Lư ợng mưa tại Trung Tâ m Nghiên cứu Nông Nghiệp Semangok vào nă m 1970 được dựa trên tường thuật hằng năm của Bộ Nông Lâm Nghiệp Sarawat (bảng 3.1) với tổng lượng mưa là 4364mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 1 (818mm), lư ợng mưa cao nhất trong một ngày là 178 mm. Mưa rơi trong khoảng 256 ngà y/nă m. S ố giờ chiếu sáng bình quân là 4,2 giờ và độ ẩm tương đ ối Trung b ình là 86,2%, nhiệt độ Trung b ình là 250 C. Tại Bangka lư ợng mưa hằng nă m biến động trong khoảng 2286 mm đến 3048 mm, mưa rơi trong kho ảng 136 ngày đến 176 ngà y. Tại nước ta, nhiều vùng tr ồng tiêu nổ i tiếng năng suất cao và chất lư ợng tốt nhưng lại có chế độ mưa và lượng mưa khá khác nhau. Theo bộ môn cây công nghiệp ĐHNN Hà N ội (1967), nếu mưa tập Trung với một lư ợng lớn 300mm trong tháng 5 và 6 hoặc mưa trên 500 mm kéo dài trong ba tháng có thể gây bất lợi trong sinh tr ư ởng c ủa cây tiêu (bảng 3.2). Theo Phan Quốc Sũng (2000) và Phan Hữu Trinh et al., (1987) đ ể cây tiêu sinh trưởng tốt cho năng suất cao thì cần lượng nư ớc đầy đủ quanh năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn phân hoá mầ m hoa nó yêu c ầu có tiểu hạ n để có thể ra hoa sai và tập Trung. Bảng 3.2: Sự phân bố mưa ở một số v ùng trồng tiê u tr ụyề n thống tại Việt Nam (mm) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 T ổng Địa danh Hà tiên 12 14 49 136 231 240 311 260 241 237 129 47 1907 Qu ảng trị 171 57 68 51 99 75 88 77 397 565 566 305 2519 Vỉnh 133 69 46 38 67 82 95 208 421 872 357 253 Linh 2641 Đồng 42 37 43 48 99 74 107 113 439 509 343 137 Hới 2015 Nguồn: Số liệu khí tư ợng VN (số liệ u b ình quân từ 6- 46 nă m) Trong thời kỳ tiêu chín nó cũng cần một mùa khô ít gay gắt và không kéo dài. Ẩ m độ không khí trong vư ờn tiêu luôn giữ ở 75- 90% s ẽ thuận lợi cho tiêu sinh trư ởng p hát triển, đặ c biệt vào thời kỳ hoa nở cây tiêu c ần ẩm độ không khí cao để kéo dài thời gian thụ phấn. - Ánh sáng và gió: Nguồn gốc cây tiêu leo dư ới bóng của một cây khác nê n b ản chất là ưa râm (bóng). Tuy nhiên mức độ bóng râm còn tuỳ thuộc vào giố ng và tuổ i cây. Giống 18
  20. tiêu Quảng Trị đòi hỏi bóng râ m nhiề u hơn các giống khác. Khi tiêu đã phủ trụ nó có nhu c ầu về cư ờng độ ánh sáng lớn nhất so với tr ư ớc đó. Trong thời kỳ này nếu bị che bóng quá nhiều lá tiêu sẽ lớn và xanh đ ậm, tỉ lệ hoa cái nhiều trong những gié hoa lưỡng tính. Một thí nghiệ m tại Jamaica đã cho thấy sự cần thiết của bóng râ m trong giai đoạn mới lập vườn tiêu và khi tiêu đ ã lớn thì không c ần bóng rợp nữa. Nh ìn chung, bóng r ợp cho tiêu s ẽ giả m dần từ 40% xuố ng 20% mức độ che phủ từ khi cây nhỏ đến k hi cây lớn. Gió có thể là m cho việc bốc thoát hơi gia tăng là m bất lợi cho sinh trưởng và quá trình thụ phấ n của cây tiêu. Tốc độ gió lớn sẽ là m cho vườn tiêu b ị gãy đ ổ hoặc xơ xác, hoa tiêu không đ ậu quả. Mức độ gió nhỏ hơn 2 m/s, không khô nóng là điều kiệ n lý tưởng cho việc trồng tiêu. Những vùng phía đông Trư ờng Sơn thuộc Bắc Trung Bộ nước ta thường có gió Lào khô và nóng đ ã gây hạ n chế đến sinh trưởng của tiêu rất lớn, tuy nhiê n thời kỳ gió xuất hiện không r ơi vào gia i đoạn tiêu ra hoa nên ít gây thiệt hại lớn về năng suất. Việc trồng tiêu vào tháng 9- 10 hằng nă m tại vùng Bình Trị Thiê n cây thường gặp bất lợi về nhiệt độ thấp và gió bão nên tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn này thường ké m hơn các vùng khác trong nước. 3.2.2. YẾU TỐ ĐẤT ĐAI Theo Blacklock (1954) đất lý tưởng cho việc trồng tiêu là đ ất bồi, đất phù sa (alluvium) thoát nư ớc tốt có hàm lư ợng mùn cao nhưng những đất như thế là tương đối hiếm. Một cách tương tự, Krishna muthi (1969) cho rằng tiêu đư ợc trồng tốt tr ên những đất mới khai hoang, những lo ại đất lateritic có hà m lượng mùn cao và có bản chất thoát nước tốt. Theo de Waard (1964) mức độ thành công cho một loại đất trồng tiêu nào đó p hụ thuộc vào những đặc tính theo sau của đất: (1) Thoát nư ớc tốt; (2) Khả năng giữ nư ớc thích hợp; (3) Cấu trúc đ ất tơi xốp; (4) p H cao;(5) Già u dinh dư ỡng dự trữ trong đất. Có khá ít vùng có thể đáp ứng những đòi hỏi nghiê m ngặt này, nhưng cây tiêu vẫn có thể trồng tr ên nhiề u loại đất, bằng những phương pháp truyền thống như tại Sarawat nơi mà đất nung đ ư ợc un tr ên khắp bề mặt của gốc rễ và đã cải thiện đ ược kết cấu đất và giả m đ ư ợc độ chua. Hầu hết những vư ờn tiêu tại Sarawat đư ợc trồng trong những cánh đồng gợn sóng hoặc tr ên những đồi dốc với những độ dốc khác nhau, đất thường có hà m lư ợng sét nâu đỏ nhạt cao với nhiề u thành phần oxýt sắt. Ở vùng gần b iển đất có thể có hàm lượng cát (silic) cao và tương đối dễ canh tác. Những cố gắng trồng trên đất than bùn (Peat soil) tại Sarawat đã tỏ ra không thành công, có thể là do những khó khăn trong việc đáp ứng hệ thống thoát nư ớc thích hợp. Trên những lô đất dốc sự xói mòn đất thư ờng là vấn đề lớn trừ khi phải là m ruộng bậc thang hay có những biện pháp bảo toàn đ ất thích hợp đ ư ợc thực hiện. Theo Paulose (1973) tiêu được trồng tại Ấn Độ tr ên nhiề u loại đất khác nha u c hẳng hạ n như đất mùn đ ỏ (red loams soil), đất mùn cát (sandy loa ms soil), đất mùn sét (cla y loa m soil) ha y đất đỏ đá ong (lateritic soil). Tuy nhiên trong những đồn điề n tốt nhất cây tiêu thường đư ợc trồng trên những đất mới khai hoang giàu mùn ở những đồi dốc c ủa vùng Ghats tây, ở c ao trình từ 1000- 1200m. Tại Kerala, việc canh tác tiêu thường đư ợc tiến hành trên đất đá ong hay đất cát mùn d ọc theo những bờ sông phù sa 19
nguon tai.lieu . vn