Xem mẫu

  1. NGND, GS. BS. Hoàng Tử Hùng tuhung.hoang@gmail.com www.hoangtuhung.com
  2. KÍCH THƯỚC DỌC VÀ (THAY ĐỔI) TĂNG KÍCH THƯỚC DỌC
  3. 1‐ Định nghĩa và đặc điểm 2‐ cơ sở lý luận để xác định KTD 3‐ Những quan ngại lâm sàng khi thay đổi KTD 4‐ Tăng KTD: từ từ hay lập tức? 5‐ Yếu tố lâm sàng để xác định KTD 6‐ Vẫn như…Ngày xưa? 6‐ Tóm tắt
  4. Lucia ’61: KTD là khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ ở  hàm trên và hàm dưới khi hai hàm ở LMTĐ Kohno ’83: Kích thước dọc khớp cắn (VDO) được quyết định bởi tiếp xúc răng và cơ nâng hàm Smith ’86: Các răng trước là yếu tố nổi bật trong xác định KTD
  5. Dawson ’89: Mòn răng không gây giảm KTD vì có sự bù đắp của xương ổ,  NHƯNG có sự thay đổi KTD khớp cắn.  Quan sát trên giá khớp mẫu hàm lên ở TQTT, sự thay đổi VD được thấy rõ, từ đó, có thể cho phép lựa chọn điều trị (trên miệng cũng có thể dễ dàng xác định điều này, HTH) 
  6. 11,5 mm 18,5 mm
  7. Carlsson ’79:  • Kích thước dọc không liên quan đến rối loạn TDH, và • Không có bằng chứng về thay đổi kích thước dọc có thể điều trị TDH.  Tuy vậy, có thể tăng hoặc giảm KTD để đạt chức năng và thẩm mỹ
  8. Có bốn lý thuyết để định vị lồi cầu khi xác định kích thước dọc (Bloom ‘96): 1. Hàm học: Dùng giá khớp thích ứng hoàn toàn để xác định đường đi lồi cầu tại trục bản lề,  tăng lên 5⁰ để loại bỏ tiếp xúc sớm hay cản trở ở răng sau 4. Cơ thần kinh: Trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động cơ, được xác định bằng điện cơ ký Bloom, D.R., Padayachy, J.N. (2006): Increasing occlusal vertical dimension – why, when and how, British dental journal, V200, 5
  9. 2. Thẩm mỹ sinh học: Dựa trên đo đạc quan hệ giữa các răng cửa: khoảng cách bờ nướu: 18 – 20 mm ở người có khớp cắn loại I và răng chưa mòn (với răng cửa trên 12 mm, răng cửa dưới 10  mm, 4 mm overbite, 1 mm overjet) 3. Cơ sở TQTT:  Dựa trên nguyên tắc của Dawnson: TQTT là vị trí đầu lồi cầu ở vị trí cao nhất trong hõm khớp với cơ chân bướm ngoài thư dãn và các cơ nâng hàm co với sự sắp xếp đúng của đĩa khớp Bloom, D.R., Padayachy, J.N. (2006): Increasing occlusal vertical dimension – why, when and how, British dental journal, V200, 5
  10. Brunello ‘98: NC tiền cứu (retrospective study) trên 94 cas có than phiền về quan hệ hai hàm: 68 cas có sai KTD. Mức độ sai có ý nghĩa và có tương quan thuận với mức độ khó khi ăn. Baba, 2000: đánh giá tính giá trị của các khí cụ đo tương quan mặt nhai hai hàm: không thể dùng trong lâm sàng. 
  11. Laird ‘78: đánh giá sự nuốt ở 10 BN có hàm giả được làm giảm KTD: Làm bản sao hàm, thực hiện giảm KTD;  Cho BN nuốt với theo dõi bằng videofluorography: Nhóm TKD bình thường, BN nuốt khi 2 hàm ở LMTĐ,  Nhóm giảm KTD: BN nuốt bình thường mà không có tiếp xúc răng Giảm kích thước dọc của phục hình không ảnh hưởng sự nuốt
  12. 1. Đau khớp hoặc cơ Christensen ’70: Không thành vấn đề, thay đổi VD không gây đau lâu hơn một hai tuần; mọi đau đớn là kết quả của tăng tạm thời sự nhận thức của cơ 2. Sự ổn định Dahl ’85: Khi giảm (closing) VD , BN có chút ít khó chịu trong năm đầu. Với sự khác biệt 1mm, cả BS và BN thường không phát hiện. Khi tăng (opening) VD, một số BN thấy ổn định, một số thấy khó chịu ít hoặc nhiều nhưng cuối cùng, không còn là vấn đề gây chú ý
  13. 3. Hoạt động cơ Lindauer ’93: Tăng VD  tăng điện thế hoạt động các cơ nâng khi cắn. Điều này diễn ra trong ngắn hạn, sau hai,  ba tháng, điện cơ trở lại bình thường. Trương lực cơ tư thế nghỉ giảm khi tăng VD nhưng cũng trở lại bình thường trong vòng 3 tháng 4. Phát âm (Phonetics) Nếu quan hệ giữa các răng đúng, vẫn có thể không tốt với âm “S” nên chờ 1 tháng; có thể do răng cửa dưới
  14. Ở người còn răng: •Mòn răng/Thẩm mỹ, •Quan hệ giữa hai hàm, •Để thực hiện được phục hình (tạo khoảng liên hàm) Ở người mất răng toàn bộ: •Làm mới •Hàm cũ: mòn, tiêu xương
  15. Niswonger ‘34:  đề nghị dùng khoảng tự do không tiếp khớp 4/32 inch giữa hai gối sáp để xác định kích thước dọc Silverman ‘53, ‘56: đề nghị dùng khoảng nói tối thiểu (closest  speaking space), vì chức năng nói là một hoạt động sinh lý, nên phát âm là cách đúng đắn để xác định VD.  Đề nghị BN nói từ “yes, Mississippi”, hoặc phát âm “S”
  16. Lytle ‘64: dùng khí cụ thay đổi KTD để dò tìm Douglas ‘65: ước lượng ở vị trí nghỉ mở (open rest): Mặt phẳng cắn ở ngang mức các môi gặp nhau,  mặt nhai hàm trên ở 3mm trên, và hàm dưới ở 2mm dưới đường gặp nhau của hai môi Ngoài ra, nhiều PP khác được nêu: so với trước khi nhổ răng,  vị trí nghỉ sinh lý, kích thước các tầng mặt…
  17. Điều quan trọng nhất là phải “trông thấy nó” trước khi thực hiện phục hình. Phục hình tạm được điều chỉnh đến khi vừa ý.  1‐ ổn định các tiếp xúc ở TQTT là điều quan trọng nhất! 2‐ Răng cửa trên: mặt ngoài cần liên tục với mặt ngoài của xương ổ và niêm mạc (tránh nhô lên quá)  3‐ Mặt ngoài răng cửa dưới: đảm bảo sự trượt môi dưới theo mặt ngoài 4‐ Rìa cắn răng cửa trên: cần ở bên trong bờ môi đỏ của môi dưới, và phát âm “F” bình thường 5‐ Hướng dẫn răng cửa: có hướng dẫn răng cửa và có “long  centric” nghĩa là không có tiếp xúc đầy đủ ở LMTĐ 6‐ Phát âm “T, D, S” bình thường: Chi tiết mặt trong răng cửa
nguon tai.lieu . vn