Xem mẫu

• CHUYÊN ĐỀ VIÊM – INFLAMMATION
• VIÊM VÀ SỰ TU SỬA VẾT THƯƠNG
• PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

• Metchnikov, sau khi quan sát hiện tượng di
động và nuốt các dị vật của các BCĐNTT, cho
rằng trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt
động của những tế bào phôi trung diệp thoát
mạch và chống lại các vật kích viêm, mà ông
gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis).
• Theo Ado, viêm là một phản ứng tại chỗ của
các mạch quản, TCLK và hệ thần kinh đối với
nhân tố gây bệnh.
• Theo Vũ Triệu An và một số tác giả thì viêm là
một phản ứng bảo vệ của cơ thể mà nền tảng
của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình
thành và phức tạp dần trong quá trình tiến hoá
của sinh vật.






• 1. ĐẠI CƯƠNG
• Khái niệm: Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau
của viêm đã được đề cập tới trong y học cổ đại
và những khái niệm về viêm cũng được hình
thành từ rất sớm song lại rất khác nhau.
• Conheim, coi viêm là một trạng thái huyết quản.
• Viếcsốp cho viêm là một phản ứng cục bộ và là
trạng thái tế bào đơn thuần và ông gọi là xâm
nhập viêm (infiltrat inflammatio), để chỉ sự có
mặt của nhiều thành phần tế bào trong ổ viêm
mà ngưòi ta gọi là tế bào viêm.

• Như vậy mỗi tác giả đứng ở mỗi góc độ của
mình để nhấn mạnh một khía cạnh, một mặt
riêng biệt của một quá trình phức tạp - viêm.
• Tuy nhiên để hiểu rõ về viêm ta cần trả lời các
câu hỏi cụ thể như sau:
• - Viêm là gì?
• – Viêm để làm gì?
• - Viêm xảy ra như thế nào?
• – Viêm có từ bao giờ?


Xu hướng hiện nay cho viêm là một quá trình
phức tạp, luôn luôn thay đổi, có nhiều tính chất
bảo vệ, nhằm duy trì sự hằng định nội môi.
Phản ứng này hình thành trong quá trình tiến
hoá của sinh giới và bao gồm ba hiện tượng
đồng thời tồn tại và liên quan chặt chẽ với
nhau:
+ Rối loạn tuần hoàn.
+ Rối loạn chuyển hoá - tổn thương mô bào
+ Tế bào tăng sinh.
Như vậy có thể hiểu: Viêm là một phản ứng
phức tạp của toàn thân, nhưng lại thể hiện tại
cục bộ nhằm chống lại những yếu tố có hại đối
với cơ thể.

1

2. NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM
• + Hầu hết các nguyên nhân gây bệnh đều là nguyên
nhân gây viêm.
• + Nguyên nhân bên trong: cụ thể hơn nguyên nhân
gây bệnh, thí dụ: hoại tử mô bào, nhồi huyết, huyết
khối, xuất huyết, rối loạn thần kinh dinh dưỡng, phản
ứng kháng nguyên – kháng thể.
• + Nguyên nhân bên ngoài: yếu tố cơ học – yếu tố lý
học – hoá học – sinh học: virus, vi khuẩn, ký sinh
trùng…
• + Tuy nhiên sự phân chia như vậy cũng chỉ tương đối
vì các nguyên nhân bên ngoài có thể biến đổi thành
các nguyên nhân bên trong.






3. CÁC PHẢN ỨNG CHÍNH TẠI Ổ VIÊM
3.1. Phản ứng tuần hoàn
Phản ứng tuần hoàn là phản ứng sớm nhất.
Conheim là người đầu tiên mô tả hiện tượng này khi
ông gây viêm thực nghiệm và quan sát hoạt động tuần
hoàn tại nơi viêm (màng treo ruột, màng chân ếch)
bằng kính hiển vi quang học.
• Phản ứng này còn gọi là phản ứng vận mạch.
• Phản ứng vận mạch diễn biến như sau:
• Co mạch chớp nhoáng: xảy ra ngay khi có tác nhân
kích thích, CMCN xuất hiện ở các tiểu động mạch, do
hưng phấn thần kinh co mạch và các cơ trơn bị kích
thích. Đó là phản xạ thần kinh theo đường sợi trục.

• Xung huyết động mạch:
• Tiếp theo pha CMCN là pha XHĐM.
• Do giãn tiểu động mạch và mao động mạch
nên nơi XHĐM có màu đỏ và nóng (do tăng
cường trao đổi chất).
• Toàn bộ tiểu động mạch, mao mạch và tiểu tĩnh
mạch đều giãn làm cho tuần hoàn tại chỗ tăng,
tăng khối lượng máu, tăng áp lực máu, tăng tốc
độ máu tuần hoàn.
• Tăng tuần hoàn có tác dụng cung cấp năng
lượng cho nhu cầu hoạt động tại ổ viêm và đưa
nhiều bạch cầu tới ổ viêm làm nhiệm vụ bảo vệ.

Cơ chế gây dãn mạch bao gồm:
• Hưng phấn thần kinh giãn mạch do tác động
của các yếu tố gây viêm.
• - Do tác động của các yếu tố thể dịch có mặt tại
ổ viêm như: H+, K+, Histamin, polypeptit…
• Mục đích của phản ứng tuần hoàn là tạo điều
kiện để các thành phần của máu như bạch cầu,
fibrinogen, kháng thể… tới ổ viêm làm nhiệm vụ
đề kháng.

2

• Xung huyết tĩnh mạch - ứ máu:
• XHTM là hiện tượng xảy ra tiếp theo pha
XHĐM, máu tĩnh mạch có màu đen làm cho cục
bộ cơ quan tím tái, nhiệt độ thấp do giảm trao
đổi chất cục bộ, khoảng gian bào có nhiều dịch
phù.
• Phản ứng tuần hoàn quá mạnh dẫn tới rối loạn
nghiêm trọng như giãn mạch cực độ, dòng
chảy chậm dần, rồi ứ máu, thiếu oxy, gây rối
loạn chuyển hoá nghiêm trọng, tổn thương mô
bào và viêm phát triển toàn diện.
• ứ máu là giai đoạn cuối của rối loạn vận mạch.

• Cơ chế ứ máu là do các yếu tố mạch quản
như: liệt thần kinh vận mạch, tế bào nội mạc
sưng to, bạch cầu bám mạch làm tăng ma
sát thành mạch, máu cô đặc, đông máu nội
mạch…
• Ngoài ra còn do tác động của các yếu tố
khác như: mạch quản bị chèn ép bởi dịch rỉ
viêm và các thành phần của dịch rỉ viêm.
Các thành phần này cản trở tuần hoàn từ ổ
viêm tới hệ tĩnh mạch và mạch lympho, gây
phù viêm tại ổ viêm. Tạo cảm giác đau do
dịch phù chèn ép và các ion có trong dịch rỉ
viêm tác động vào đầu mút thần kinh.

• 3.2. Phản ứng tế bào trong viêm
• Phản ứng tế bào trong viêm là phản ứng cơ
bản nhất phản ánh khả năng bảo vệ của cơ thể
chống viêm, trong đó phản ứng bạch cầu là
phản ứng quan trọng nhất, nó bao gồm:
• 2.2.1. Bạch cầu xuyên mạch: Còn gọi là hiện
tượng thoát mạch. Diễn biến của hiện tượng
bạch cầu xuyên mạch gồm 3 pha:
• Bạch cầu áp sát vào thành mạch
• Bạch cầu lách qua thành nội mạc
• Bạch cầu vận động tới ổ viêm.

3

• Tới ổ viêm bạch cầu góp phần tăng sinh tế bào
tại ổ viêm
• + Tham gia thực bào tiêu diệt các yếu tố gây
viêm.
• + Có thể trở về máu.
• + Bị chết do độc tố vi khuẩn và độ toan cao của
ổ viêm.
• + Bạch cầu chết sẽ giải phóng nhiều men từ
lysosom như: proteaza, lipaza, catalaza. Các
men này được gọi chung là nhóm men
hydrolaza có tác dụng sát khuẩn, giải độc tố,
trực tiếp làm tăng tính thấm thành mạch, gây
tổn thương mô bào, làm rối loạn đông máu,
hoạt hoá bổ thể, hoạt hoá kinin huyết tương
gây tăng tính thấm thành mạch,…

• Hoá ứng động bạch cầu (Chimiotaxis): Hiện
tượng bạch cầu vận động hướng do một kích
thích hoá học gây ra gọi là hiện tượng hoá ứng
động bạch cầu.
• Hoá ứng động dương có tác dụng thu hút, tập
trung bạch cầu tới ổ viêm. Tác dụng này là nhờ
ổ viêm có một số chất gây hoá ứng động như vi
khuẩn, xác vi khuẩn và các sản phẩm sinh ra
trong quá trình rối loạn chuyển hoá
(polysaccarit, leucotaxin, pepton, polypeptit...).
• Hoá ứng động âm - có tác dụng đẩy lùi bạch
cầu ra xa những nơi có nồng độ hoá chất cao
như: quinin, chloroform, cồn, benzen và hình
như cả vi khuẩn nhiệt thán cũng có tác dụng
như vậy.

• 3.2.2. Hiện tượng thực bào: Thực bào là hiện tượng
bạch cầu nuốt và tiêu hoá đối tượng thực bào.
• Tế bào thực bào bao gồm hai loại:
• Tiểu thực bào (microphage) chính là bạch cầu đa
nhân trung tính - thực bào các vật nhỏ như : vi khuẩn,
các mảnh tế bào, với ưu điểm là rất nhanh.
• Đại thực bào ( macrophage) có thể thực bào được
những vật lớn hơn, xác bạch cầu, mảnh KST, dị vật…
Thực bào chậm chạp nhưng triệt để.
• Tại ổ viêm bạch cầu được hoạt hoá nên khả năng
thực bào của chúng tăng lên rõ rệt.
• Đối tượng thực bào: Bao gồm tất cả các vi khuẩn,
mảnh tế bào bị huỷ hoại tại ổ viêm và các chất lạ như:
bụi than, mảnh kim loại, chất màu...

C¸c yÕu tè ho¸ øng ®éng b¹ch cÇu
Lo¹i TB
BC ®a nh©n
Trung tÝnh

YÕu tè ho¸ øng ®éng
C¸c s¶n phÈm cña virus, VK; C¸c pÐptÝt bæ thÓ,
Kalikrein, chÊt ho¹t ho¸ plasminogen, s¶n phÈm
tho¸i ho¸ cña fibrin, m¶nh collagen, protasglandin,
c¸c lipit cña mµng oxy ho¸.

BC ®¬n nh©n C¸c s¶n phÈm cña virus, VK; C¸c pÐptÝt bæ thÓ,
Kalikrein, chÊt ho¹t ho¸ plasminogen, m¶nh
collagen, protasglandin, c¸c lipit cña mµng oxy
ho¸, YÕu tè tõ lympho bµo
BC ¸i toan

C¸c s¶n phÈm cña VK, YÕu tè tõ lympho bµo
C¸c pÐptÝt bæ thÓ, ECF – A, histamin

BC ¸i kiÒm

YÕu tè tõ lympho bµo, pÐptÝt bæ thÓ, Kalikrein

Lympho bµo

C¸c s¶n phÈm tõ lympho bµo

• 5 khả năng có thể xảy ra đối với đối tượng thực
bào:
• - Nó bị tiêu diệt bởi men của lysosom, khi vi
khuẩn bị thực bào sẽ nằm trong túi thực bào
(phagosom), phagosom liên kết với lysosom
thành phago-lysosom – chứa nhiều hydrolaza
axit; các men này phân huỷ vi khuẩn.
• - Nó không bị tiêu huỷ, vẫn sống trong tế bào
thực bào.
• - Nó làm chết tế bào thực bào do có độc lực
quá cao.
• - Nó bị nhả ra mà tế bào thực bào không chết
(các dị vật vô cơ).
• - Không bị tiêu huỷ mà tồn tại lâu trong tế bào
thực bào (dị vật vô cơ)

4

M«i tr­êng thùc bµo cã ¶nh h­ëng râ
rÖt ®Õn kh¶ năng thùc bµo
YÕu tè tăng c­êng
400C

NhiÖt ®é 37 –
pH trung tÝnh
Ca++, Na+
Cafein,
YÕu tè bæ thÓ opsonin

Yªó tè øc chÕ
NhiÖt ®é > 400C
pH < 6,6
ChÊt nhµy cña d¹ dµy
Gi¸p m« cña vi khuÈn,
Cortison, hydrocortison
Phãng x¹ m¹nh

• + KN được bao phủ bởi các yếu tố của huyết
thanh thì dễ dàng cho việc tiếp cận, bắt giữ của
ĐTB.
• + Hiện tượng các dị vật được bao phủ bởi các
protein đó gọi là opsonin hoá, còn các chất bao
lấy dị vật tạo điều kiện cho thực bào gọi là
opsonin. Một số yếu tố opsonin có trong huyết
thanh là phần tử C3 đã hoạt hoá và IgG. Khi
các yếu tố này bao phủ lấy kháng nguyên thì
ĐTB dễ tiếp cận và bắt giữ. Sở dĩ như vậy là vì
trên bề mặt ĐTB có thụ thể bề mặt giành cho
phần Fc và IgG và thụ thể giành cho một phần
của phân tử C3 đã hoạt hoá, chủ yếu là C3b.

3.2.3.Quá trình thực bào
• Thực bào là một quá trình phức tạp gồm các chuỗi
pha riêng biệt nhưng có liên quan mật thiết với nhau
như: giai đoạn tiếp cận và bám, thời kì vùi hoặc nuốt
và thời kỳ tiêu hoá.
• - Giai đoạn tiếp cận và bám
• Trước khi thực bào, tế bào thực bào phải nhận biết rồi
tiếp cận đối tượng thực bào. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng này của bạch cầu.
• Tính chất lý hoá hay đặc điểm bề mặt của đối tượng
thực bào: Các đối tượng thực bào ở dạng hạt có bề
mặt sù sì dễ bị ĐTB tiếp cận và bám.
• Một số kháng nguyên hoà tan, nhất là các kháng
nguyên ở dạng polymer, kháng nguyên hoà tan bị
ngưng tụ cũng dễ bị ĐTB bám và bắt. Nhưng có một
dị vật bạch cầu khó tiếp cận như protein M bề mặt liên
cầu khuẩn, polysaccrit ở vách phế cầu khuẩn...

• - Giai đoạn nuốt và vùi
• Sau khi đã tiếp xúc và gắn với ĐTB, các dị vật
hoặc KN đã opsonin hoá bị ĐTB nuốt bằng
cách hình thành giả túc bao lấy dị vật rồi vùi
hay nhấn chìm chúng trong một hốc gọi là hốc
thực bào (phagosome). Phagosome liên kết với
lyzosom để hình thành lyzosom thứ cấp, gọi là
phagolyzosom. Các enzim thuỷ phân axit trong
lyzosom đổ vào hốc và quá trình tiêu hoá bắt
đầu.
• - Giai đoạn tiêu hoá
• Như trên đã nói, sau khi hình thành
phagolyzosom, lyzosom sẽ đổ các enzim của
nó vào hốc chứa dị vật. Các enzim lyzosom rất
phong phú, cho đến nay người ta đã biết có tới
hơn 60loại. Dưới đây là một số enzim chính.

• - Các enzim tác động vào protein và peptit: Catepsin,
collagenaza, elastaza, photphataza axit, yếu tố hoạt
hoá plasminogen, yếu tố hoạt hoá kininogen.
• - Các enzim tác động vào lipit- photpholitaza, anyl
sulfataza.
• - Các enzim tác động vào hydrat cacbon: glucosidaza,
galactosidaza, hyaluronidaza.
• - Các enzim tác động axit nucleic: axit ribonucleaza,
axit dezoxiribonucleaza.
• - Các enzim tác động lên quá trình hô hấp:
Myeloperoxidaza, supreoxit dismutaza, catalaza.
• Kết quả là, sau khi bị vùi trong phagolyzosom, các dị
vật có thể bị các enzim lyzosom phân huỷ thành các
sản phẩm hoà tan có trọng lượng phân tử thấp phân
tán tự do trong tế bào rồi tiêu đi.

5

nguon tai.lieu . vn