Xem mẫu
- Bài báo cáo:
XỬ LÝ CHẤT THẢI HỮU CƠ
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST
- Thành Viên
13. Trần Công Duy Phương
1. Lê Thị Ngọc Hải
14. Nguyễn Đình Tài
2. Nguyễn Thị Thanh Trà
15. Nguyễn Thị Thu
3. Lê Đình Nghĩa
16. Mai Thị Lan
4. Đàm Thị Phước
17. Nguyễn Hoàng Oanh
5. Hồ Phúc
18. Trần Thị Thu Cường
6. Dương Kiều Ngân
19. Lê Văn Toàn
7. Tống Thị Thùy Liên
20. Tăng Văn Thảo
8. Lê Thị Hồng Thắm
21. Trần Hồng Ngọc
9. Phạm Hồng Duy
22. Trần Minh Nhật
10. Mai Thị Nhàn
23. Đạt Quang Tuyên
11. Phạm Thị Kiều Oanh
24. Nguyễn Thị Mai Na
12. Tăng Thị Thanh Hải
- Tổng quát
Phần I: tổng quan về rác thải hữu cơ
1/ định nghĩa
2/tổng quan và thực trạng rác thải hữu cơ việt nam
Phần II: Quy trình công nghệ sản xuất phân Compost
1/Định nghĩa phân Compost
2/Sơ đồ sản xuất
3/Các giai đoạn sản xuất ( 9 bước)
Phần III: Đề xuất công nghệ
- PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI HỮU CƠ
1.Chất thải hữu cơ:
Chất thải hữu cơ là những chất thải chứa các hợp chất hữu cơ có khả năng
phân hủy sinh học
- Nguồn gốc:
• Nông nghiệp
• Sinh hoạt
• Công nghiệp
• V.v..
- 2. Tổng quan và hiện trạng chất thải hữu cơ ở Việt Nam:
Lượng chất thải hữu cơ ở nước ta hiện nay ngày càng nhiều nhưng chưa có biện
pháp xử lý hiệu quả.
Tuy nhiên cũng đã có nhiều hình thức xử lý ở nông thôn như Biogas, ủ phân compost,
… quy mô nhỏ.
Ở đô thị, một mô hình đang sử dụng phổ biến là một khu liên hợp gồm: một nhà
máy phân loại rác, một nhà máy phân vi sinh compost và m ột bãi chôn l ấp hợp v ệ
sinh.
- Hiện trạng
Thực trạng ở Việt Nam:
Tổng lượng rác thải hữu cơ : 6.4 triệu tấn / năm
85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh
- Thực trạng xử lý chất thải hữu cơ ở Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, một số mô hình xử lý chất thải rắn đô thị quy mô lớn cũng
đã được đầu tư trong những năm gần đây. Trong đó có các dự án sử dụng
nguồn vốn của Nhà nước và ODA, điển hình như tại Cầu Diễn - TP. Hà
Nội (năm 2002) áp dụng công nghệ của Tây Ban Nha tại TP. Nam Đ ịnh
(năm 2003) áp dụng công nghệ của Pháp. Một số dự án sử dụng nguồn
vốn tư nhân đều áp dụng công nghệ trong nước như tại Thủy Phương -
TP. Huế (năm 2004) áp dụng công nghệ An Sinh - ASC, tại Đông Vinh -
TP. Vinh (năm 2005) và TX. Sơn Tây - tỉnh Hà Tây (đang chạy thử
nghiệm) áp dụng công nghệ Seraphin.
- PHẦN II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN COMPOST:
1- Khái niệm:
– Ủ compost được hiểu là
quá trình phân hủy sinh
học hiếu khí các chất thải
hữu cơ dễ phân hủy sinh
học đến trạng thái ổn định
dưới sự tác động và kiểm
soát của con người, sản
phẩm giống như mùn
được gọi là compost. Quá
trình diễn ra chủ yếu
giống như trong phân hủy
tự nhiên, nhưng được tăng
cường và tăng tốc bởi tối
ưu hóa các điều kiện môi
trường cho hoạt động của
VSV
– Compost là sản phẩm giàu
chất hữu cơ và có hệ VSV
phong phú, ngoài ra còn
chứa các nguyên tố vi
lượng có lợi cho đất và
cây trồng
- 2- Sơ đồ sản xuất:
- 2- Sơ đồ sản xuất:
Chất thải
cân
Đổ vào băng tải
Phân loại
Chất hc ko lên men Các chất vô cơ
Tái sử Chôn lấp Tái chế
Qua nam châm phan
Dụng
loại sắt
ủ trong Phân ủ
sàng Nghiền
các thùng( bể) (compost)
- 3.Các giai đoạn sản xuất phân gồm 9 bước:
Bước 1: Phân lọai rác.
Bước 2: Trộn rác với các thành phần bổ sung
Bước 3: Đổ rác vào bể ủ.
Bước 4: Đảo trộn rác.
Bước 5: Kiểm soát nhiệt độ.
Bước 6: Kiểm soát độ ẩm.
Bước 7: Ủ chín.
Bước 8: Sàng lọc Compost.
Bước 9: Chứa và đóng bao.
- Bước 1: Phân loại rác:
Rác thu gom đến xưởng sẽ được phân lọai bằng tay thành 3 lọai:
1. Dễ phân hủy
2. Tái chế
3.Đổ bỏ
- Bước 2: Trộn rác với các thành phần bổ sung:
Có tỷ lệ Carbon và Nitrogen (gọi là C/N) rất quan
trọng cho quá trình phân hủy rác. Cả C và N đều là
thức ăn cho vi sinh vật phân hủy thành phần hữu cơ.
Trong đó Carbon quan trọng cho sự tăng trưởng các tế
bào, còn Nitrogen là nguồn dưỡng chất.
Nguyên liệu rác ban đầu nên có tỷ lệ C/N từ 25:1 đến
40:1 để giúp quá trình phân hủy nhanh và hiệu quả. Độ
dao động C/N của rác gia đình khá cao và thể làm
compost.
- Bước 3: Đổ rác vào bể ủ:
Thành phần rác hữu cơ dễ phân hủy sẽ được rải đổ
trên bề mặt của bể ủ với chiều dày từng lớp khỏang
20cm và cung cấp bằng chế phẩm EM lên bề mặt của
rác trong bể ủ (Theo hướng dẫn trên bao bì của sản
phẩm). Trong vài ngày đầu nhiệt độ sẽ tăng lên đến
600C, điều này giúp cho sản phẩm compost không còn
mầm bệnh và cỏ dại. Quá trình compost sẽ diễn ra
trong 40 ngày và sau đó sẽ được đưa qua bể ủ chín 15
ngày nữa. Trong suốt thời gian ủ cần phải theo dõi
nhiệt độ 1 cách thường xuyên. Hàng tuần đào 1 lỗ để
kiểm tra độ ẩm, nếu quá khô thì phải rưới thêm nước.
- Bước 4: Đảo trộn rác:
• Một trong những khâu quan trọng của quá trình compost là
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ không khí. Trong vài ngày
đầu lượng vi sinh vật hiếu khí tăng trưởng rất nhanh nên cần
nhiều oxy. Việc thiếu oxy sẽ làm tăng trưởng vi sinh vật kỵ
khí và làm xuất hiện mùi hôi, đồng thời làm chậm quá trình
compost. Vì thế phải lưu ý để luôn đảm bảo lượng không khí
được cung cấp đầy đủ.
- Bước 5: Kiểm soát nhiệt độ:
Họat động của vi sinh vật hiệu quả
trong khỏang nhiệt độ từ 65 – 700 C
trong khỏang 1 – 3 ngày. Nhiệt độ trên
70 sẽ ức chế họat động này. Nhiệt độ
trên 80 sẽ làm chết hầu hết các vi sinh
vật và quá trình compost sẽ dừng lại.
Nhiệt độ dưới 65 là thích hợp nhất cho
quá trình compost và cũng đảm bảo tiêu
diệt các hạt cỏ dại, trứng ấu trùng và
các chất hại cho con người. Vì thế cần
duy trì nhiệt độ này trong ít nhất là 3
ngày. Sau tuần thứ nhất nhiệt độ sẽ
giảm và quá trình compost cũng chậm
lại. Quá trình sẽ chuyển qua giai đọan
thực vật với nhiệt độ từ 45 – 50 và các
vi sinh vật khác sẽ giữ vai trò chuyển
hóa cho đến khi rác trở thành compost
- Bước 6: Kiểm soát độ ẩm:
Vi khuẩn lấy các dưỡng chất chỉ khi nó được phân hủy thành ion
trên mặt phân tử nước. Vì thế độ ẩm giữ 1 vai trò quan trọng. Để
đảm bảo tốc độ phân hủy cần duy trì độ ẩm trong các bể compost
ở mức 40 – 60%.
Kiểm tra độ ẩm nhanh chóng bằng cách bốc 1 nắm rác và bóp chặt:
(A) Nếu chỉ có 1 vài giọt nước chảy ra thì độ ẩm tốt nhất.
(B) Nếu không có giọt nước chảy ra thì độ ẩm dưới 40%, điều này
cho biết việc cung cấp dưỡng chất bị ngăn cản. Do vậy quá trình
compost bị chậm lại. Thông thường nhiệt độ của rác trong bể gỉam
suốt quá trình vì thành phần nước quá thấp. Bổ sung thêm nước sẽ
làm tăng nhiệt độ và quá trình compost sẽ tiếp tục.
(C) Nếu có quá nhiều giọt nước chảy ra độ ẩm quá cao sẽ xuất
hiện quá trình phân hủy kỵ khí và rác sẽ bốc mùi khó chịu.
- Bước 7: Ủ chín:
-Sau khỏang 40 ngày, rác trong các bể sẽ ngả màu như màu đ ất và
nhiệt độ xuống dưới 50.
- Di chuyển compost sang bể ủ chín. Bể này có thể cao hơn (1,5m)
để tiết kiệm không gian.
- Không cần phải đảo trộn.
- Bổ sung thêm ít nước nếu compost quá khô.
- Vào mùa mưa nên giữ để compost không bị ướt vì nước mưa có
thể mang đi các dưỡng chất.
- Tiếp tục theo dõi nhiệt độ cho đến khi ổn định bằng với nhiệt độ
không khí bên ngòai. Nếu nhiệt độ tăng khi thêm nước, quá trình
chín sẽ chậm lại và cần thêm vài ngày nữa.
- Bước 8: Sàng lọc Compost:
- Compost chín có kích thước thô, nó phụ thuộc vào vật liệu
ban đầu và số lần đảo trộn. Trong nhiều trường hợp
compost cần được sàng, kích thuớc sàng tùy thuộc vào yêu
cầu của thị trường địa phương, thông thường khỏang
10mm.
- Việc sàng cũng giúp lọai bỏ các phần không phải hữu cơ
còn sót lại trong quá trình phân lọai ban đầu như các mẩu
plastic, mẩu kim lọai, ...
- Phần hửu cơ chưa chín còn lại sau khi sàng sẽ được sử
dụng lại để trộn với phần rác mới như một nguồn carbon
và vì nó có chứa sẵn các vi sinh vật của quá trình compost
- Bước 9: Chứa và đóng bao:
- Nếu compost còn nóng hơn nhiệt độ bên ngòai sau khi sàng, có
nghĩa rằng compost còn chưa chín hòan tòan. Trong trường hợp này
cần phun thêm 1 ít nước và tiếp tục ủ lại thêm 1 tuần nữa. Kiểm
tra lại nhiệt độ trước khi đóng bao. Compost cần phải khô khi đóng
bao để giảm trọng lượng vận chuyển (độ ẩm < 40%).
Giữ compost nơi khô ráo tránh nước mưa vì nước mưa sẽ mang đi
thành phần dưỡng chất.
- Không nên lưu trữ compost quá 2 năm vì thành phần dưỡng chất
và thành phần hữu cơ sẽ giảm theo thời gian.
- Bao đựng compost là lọai không thấm nước nhưng vẫn đảm bảo
thông khí vì compost vẫn là một nguyên liệu “sống” nên cần không
khí.
nguon tai.lieu . vn