Xem mẫu

  1. Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An BÀI 8 Ý THỨC XÃ HỘI – ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA CON NGƯỜI (2 TIẾT) I. Mục đích, yêu cầu. 1. Mục đích: - Sự đa dạng, phức tạp và tính năng động của ý thức xã hội. 2. Yêu cầu - Nội dung và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, các hình thái của ý thức xã hội. II. Giảng bài mới: NỘI DUNG GIÁO VIÊN I. NỘI DUNG, BẢN CHẤT VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI 1. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội + Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và PTSX. Trong đó PTSX có vai trò quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri + Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần thức những quan niệm của những con người của xã hội, bao gồm những quan điểm, tư trong một cộng đồng nhất định, được hình thành tưởng, tình cảm, truyền thống… là kết quả của một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng sự phản ánh tồn tại xã hội nhất định. ngày. + Ý thức xã hội gồm hai cấp độ phản ánh khác Đặc điểm tâm lý xã hội là phản ánh mang tính nhau là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. tự phát thường ghi lại những bề ngoài của bộ - Tâm lý xã hội là hiện tượng ý thức như tình mặt xã hội vì nó phản ánh trực tiếp đk sống cảm, tâm trạng, thói quen, ước muốn… hình hàng ngày của con người.Và quan niệm của con thành một cách tự phát trên cơ sở những điều người ở trình độ tâm lý xã hội còn mang tính kiện sinh sống hàng ngày của con người. kinh nghiệm - Hệ tư tưởng là những quan điểm tư tưởng, Hệ tư tường là trình độ nhận thức lý luận về những học thuyết lý luận về kinh tế, chính trị, tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm tư pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, kỹ tưởng kết quả của sự khái quát hóa những kinh thuật… được tạo ra một cách tự giác thông qua nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng được hình thành những trí thức có trình độ cao, có khả năng tổng một cách tự giác nghĩa là tạo ra bởi các nhà tư kết thực tiễn và kinh nghiệm để khái quát thành tưởng của những giai cấp nhất định và được lý luận, hệ thống hóa thành các học thuyết. truyền bá trong xã hội. TlXH và HTT có mối quan hệ qua lại với nhau: có chung nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.TLXH tạo đk thuận lợi để các thành viên giai cấp tiếp thu HTT của giai cấp. HTT giúp cho TLXH phát triển theo chiều hướng đúng đắn lành mạnh có lợi cho tiến bộ 2. Tính giai cấp của ý thức xã hội trong xã xã hội. hội có giai cấp + Trong xã hội có sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội của mỗi giai cấp là sự phản ánh lợi ích, địa vị xã hội và những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp đó. Như vậy, trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội có tính giai cấp, tức là mỗi giai cấp có ý thức riêng của mình. + Ý thức xã hội thường tồn tại thông qua những Trang 1
  2. Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An cá nhân, do đó có cái gọi là ý thức cá nhân. + Mỗi dân tộc có một ý thức riêng do sự khác nhau về kinh tế, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa và truyền thống dân tộc được kết tinh lâu dài trong lịch sử. + Trong xã hội có giai cấp thì ý thức dân tộc và ý thức giai cấp có quan hệ hữu cơ, tác động qua lại nhau. 3. Ý thức dân tộc Mỗi dân tộc có một ý thức riêng do sự khác nhau về kinh tế, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa và truyền thống dân tộc được kết tinh lâu dài trong lịch sử. Trong xã hội có giai cấp thì ý thức dân tộc và ý thức giai cấp có quan hệ hữu cơ, tác động qua Tâm lý dân tộc tuy phản ánh những điều kiện lại nhau. Khi giai cấp thống trị ở thời kỳ tiến sinh hoạt chung của dân tộc và mang tính chất bộ, ý thức giai cấp của họ không những phản toàn dân tộc và có mối quan hệ hữu cơ với ý ánh, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình mà còn thức giai cấp. Giai cấp cách mạng tiến bộ phát phản ánh và bảo vệ lợi ích của dân tộc. Ngược huy những giá trị tinh thần của dân tộc, ngược lại, khi giai cấp thống trị đã trở thành lạc hậu, lại những tư tưởng giai cấp phản động mâu lỗi thời thì ý thức giai cấp của họ thường mâu thuẫn sâu sắc với các giá trị đó. thuẫn với ý tức dân tộc và có thể dẫn tới phản lại lợi ích dân tộc. 4. Tính độc lập tương đối và sức mạnh cải tạo của ý thức xã hội + Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, nhưng không phản ánh giản đơn, máy móc, thụ động mà có tính độc lập tương đối. Điều đó được thể hiện: - Ý thức xã hội thường lạc hậu, bảo thủ hơn so với sự tồn tại xã hội. - Một bộ phận ý thức xã hội lại có khả năng vượt trước tồn tại xã hội. Đó là bộ phận ý thức tiên tiến, khoa học (của danh nhân, vĩ nhân) phản ánh đúng đắn quy luật phát triển của xã hội và nguyện vọng lợi ích chính đáng của đông đảo quần chúng nhân dân. - Ý thức xã hội có tính kế thừa những tinh hoa và những giá trị tinh thần cao đẹp của truyền thống dân tộc và nhân loại để làm phong phú đời sống tinh thần của con người hiện tại. + Do ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, nên nó thường phản ánh tồn tại xã hội một cách chủ động sáng tạo, tự giác và tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai khuynh hướng sau: - Ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu thường tác động trở lại tồn tại xã hội theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển xã hội. - Ý thức xã hội tiến bộ, khoa học thường tác động trở lại tồn tại xã hội theo hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Trang 2
  3. Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An II. HÌNH THÁI Ý THỨC XÃ HỘI 1. Ý thức chính trị Chỉ tồn tại trong các xã hội có giai cấp và nhà Ý thức chính trị là sự phản ánh đời sống chính trị nước. của xã hội như: quan hệ giai cấp, đảng phái, dân tộc, quốc gia, quốc tế…, trong đó nòng cốt là quan hệ giai cấp. - Ý thức chính trị thể hiện ở hai cấp độ: tâm lý chính trị và hệ tư tưởng chính trị. Thường được hình thành từ hoạt động thực tiễn + Tâm lý chính trị là những tâm trạng, động cơ, trong môi trường chính trị của xã hội. thái độ, xu hướng chính trị thường ngày của các tầng lớp và giai cấp trong xã hội. Được thể hiện trong cương lĩnh đường lối + Hệ tư tưởng chính trị là hệ thống những quan chính trị của các đảng của các giai cấp khác điểm tư tưởng chính trị phản ánh trực tiếp và nhau cũng như trong pháp luật, chính sách nhà tập trung lợi ích và địa vị giai cấp nào đó, tồn tại nước, công cụ của giai cấp thống trị. dưới dạng các học thuyết luận do các trí thức bậc cao của giai cấp sáng tạo ra. Chẳng hạn, chủ nghĩa Mác–Lênin là hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân, là hệ tư tưởng triệt để cách mạng và thực sự khoa học. 2. Ý thức pháp quyền Ý thức pháp quyền phản ánh trực tiếp các quan Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, hệ kinh tế của xã hội, trước hết là các quan hệ quan điểm của một giai cấp, là phản ánh mặt sản xuất được thể hiệ trong hệ thống pháp pháp lý trong đời sống xã hội. luật. pháp luật là ý chí của giai cấp thông trị - Ý thức pháp quyền thể hiện ở hai cấp độ: được thể hiện thành luật lệ, do đó mỗi chế độ tâm lý pháp quyền và hệ tư tưởng pháp quyền. xã hội mỗi nhà nước có một hêh thống pl của gc + Tâm lý pháp quyền bao gồm những tâm mình. trạng, thói quen, thái độ… diễn ra hàng ngày của một cộng đồng dân cư trước một hệ thống pháp luật nào đó. + Hệ tư tưởng pháp quyền là hệ thống những quan điểm, tư tưởng về chế độ dân chủ, về quyền lực nhà nước, về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, về tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi, về vai trò của một hệ thống pháp luật nhất định. Ý thức pháp quyền của giai cấp công nhân không những phản ánh và đại biểu cho lợi ích của giai cấp mình mà còn phản ánh và đại biểu cho lợi ích của đại bộ phận quần chúng nhân dân, của cả một dân tộc. Do đó, trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp công nhân, thông qua Đảng cộng sản có thể lôi kéo đông đảo quần chúng tự giác theo mình để làm nên cuộc cách mạng vĩ đại chưa từng có trong lịch sử. 3. Ý thức đạo đức Ý thức đạo đức là sự phản ánh đạo đức của Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri xã hội. thức và các trạng thái cảm xúc tâm lý chung của Ý thức đạo đức thể hiện ở hai cấp độ: tâm lý cộng đồng, về những quy tắc đánh giá, điều đạo đức và hệ tư tưởng đạo đức. chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với cá nhân. + Tâm lý đạo đức phản ánh những hiện Trong đó tình cảm đạo đức là yếu tố đặc biệt tượng đạo đức thường ngày như tâm trạng, tình quan trọng, nếu thiếu nó thì mọi tri thức đạo cảm, thái độ đạo đức của các tầng lớp xã hội. đức không thể chuyển hóa thành hành vi đạo + Hệ tư tưởng đạo đức là hệ thống những đức. Trang 3
  4. Giáo án Chính trị Lê Thị Mỹ An Giáo viên hướng dẫn duyệt Giáo viên tập sự Nguyễn Văn Trang Lê Thị Mỹ An Trang 4
nguon tai.lieu . vn