Xem mẫu

Bài 6: Thẩm định kinh tế - xã hội dự án đầu tư

BÀI 6

THẨM ĐỊNH KHÍA CẠNH KINH TẾ – XÃ HỘI DỰ ÁN
ĐẦU TƯ

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Bài giảng, Giáo trình kinh tế đầu tư xuất bản năm 2012 (mục 10.4.3 nội dung thẩm
định dự án đầu tư);
2. Giáo trình lập dự án đầu tư (chương phân tích tài chính dự án đầu tư);
3. Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
4. Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của bộ tài chính về hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
5. Quyết định số 634/QĐ-BXD về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình
và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu hạ tầng công trình năm 2013 ngày
9/6/2014 và một số các văn bản bản khác có liên quan đến đầu tư.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
 Mục đích và yêu cầu của thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư.
 Các căn cứ và tiêu chuẩn thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư.
 Phương pháp điều chính giá trong thẩm định dự án đầu tư.
 Nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư.
Mục tiêu
Kết thúc bài 6, sinh viên cần nắm rõ những nội dung sau:
 Hiểu được các khái niệm, mục đích, yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư.
 Nắm rõ được các căn cứ và tiêu chuẩn chủ yếu trong thẩm định dự án đầu tư.
 Hiểu được nội dung và phương pháp thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư.

102

TXDTKT03_Bai6_v1.0015106227

Bài 6: Thẩm định kinh tế - xã hội dự án đầu tư

Tình huống dẫn nhập
Thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án xây dựng hệ thống điện thoại tại khu vực
nông thôn.
Có một dự án xây dựng hệ thống điện thoại tại khu vực nông thôn. Dự án sẽ hoạt động trong
vòng 10 năm, dự kiến mỗi năm sẽ cung cấp 100.000 đơn vị đàm thoại. Giả sử cước phí cho
mỗi đơn vị đàm thoại là 100 pêsô. Trước khi có dự án thì người dân khu vực này phải đi khá
xa để gọi điện với số lượng cuộc gọi chỉ bằng 10% số cuộc gọi khi có dự án. Những người
này sẵn sàng trả thêm 10% cuớc phí cho mỗi cuộc gọi mà dự án ước tính. Dự án đuợc thực
hiện tại đầu năm thứ nhất với chi phí theo giá cố định là 40 triệu pêsô. Chi phí vận hành là
3,36 triệu pêsô một năm. Giá trị còn lại của dự án là bằng không vào cuối năm thứ 10.
Dự án được thực hiện bởi một công ty tư nhân với vốn tài trợ cho dự án 50% là chủ sở hữu và
50% là đi vay. Khoản vay này với mức lãi suất 5% và sẽ phải trả trong vòng 5 năm. Chi phí cơ hội
của vốn là 10%/năm. Thuế thu nhập là 20% và khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng.

Hãy thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án.

TXDTKT03_Bai6_v1.0015106227

103

Bài 6: Thẩm định kinh tế - xã hội dự án đầu tư

6.1.

Mục đích và yêu cầu của thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư

6.1.1.

Khái niệm

Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội là việc tổ chức
đánh giá một cách khách quan, khoa học và hệ thống
hiệu quả của dự án trên góc độ của nền kinh tế và của
toàn bộ xã hội.
Về bản chất, thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
đầu tư chính là quá trình đánh giá lại (có mục đích)
giữa cái giá (chi phí) mà xã hội phải trả cho việc sử
dụng các nguồn lực sẵn có của mình cho dự án với lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ
nền kinh tế (chứ không chỉ cho chủ đầu tư).
6.1.2.

Mục đích của thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư

Thẩm định kinh tế xã hội dự án đầu tư là một trong những nội dung của thẩm định dự
án nói chung. Mục đích của thẩm định kinh tế – xã hội là nhằm đánh giá và lựa chọn
dự án có tính khả thi về khía cạnh kinh tế – xã hội.
Kết quả của thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội có tác dụng không chỉ đối với các cơ
quan quản lý nhà nước mà còn có ý nghĩa đối với các định chế tài chính và đối với
chủ đầu tư.
6.1.3.

Yêu cầu của thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội dự án đầu tư

Yêu cầu chung của thẩm định khía cạnh kinh tế – xã hội là phải có được kết luận xác
đáng về tính khả thi về khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Vì vậy, yêu cầu cụ thể của dự
án là phải căn cứ vào các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế xã hội để đánh giá tính hợp lý của
dự án về mặt kinh tế – xã hội, xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và đánh giá khả
năng thực hiện dự án của dự án trên góc độ toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội.
Yêu cầu đối với người thực hiện công tác thẩm định kinh tế xã hội cần phải nắm bắt
được mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của ngành và của
vùng; nắm vững và cập nhật các tiêu chuẩn, thông số quốc gia về phát triển kinh tế xã
hội; nắm vững hệ thống luật pháp về quản lý kinh tế và về quản lý xã hội; hiểu biết về
bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án; tình hình và xu hướng phát triển
kinh tế xã hội chung của địa phương, của quốc gia và quốc tế.
6.2.

Các căn cứ và tiêu chuẩn chủ yếu trong thẩm định kinh tế xã hội dự án đầu tư

6.2.1.

Các căn cứ thẩm định kinh tế xã hội dự án đầu tư

 Các thông tin trong bản dự án: các nội dung liên quan đến khía cạnh kinh tế xã hội
dự án đầu tư.
 Các văn bản pháp lý liên quan đến đến hiệu quả kinh tế – xã hội dự án đầu tư.
 Các tiêu chuẩn, định mức…
 Điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể có liên quan đến dự án.

104

TXDTKT03_Bai6_v1.0015106227

Bài 6: Thẩm định kinh tế - xã hội dự án đầu tư

6.2.2.

Các tiêu chuẩn thẩm định kinh tế xã hội dự án đầu tư

6.2.2.1.

Tỷ suất chiết khấu xã hội (social discount rate)

Trong thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư, để tính toán được các chỉ tiêu
cũng cần phải quy chuyển dòng tiền kinh tế xã hội về cùng một mặt bằng thời gian
(thường là về hiện tại). Khi đó tỷ suất chiết khấu xã hội sẽ được sử dụng.
Về lý thuyết tỷ suất chiết khấu xã hội chính là chi phí xã hội thực tế của vốn sử dụng
cho dự án. Trên thực tế, tỷ suất chiết khấu xã hội được ước tính trên cơ sở lãi suất dài
hạn trên thị trường vốn quốc tế có điều chỉnh theo tình hình chính trị và chính sách
kinh tế của nước sở tại.
Tỷ suất chiết khấu xã hội cần định kỳ xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế trong và nước ngoài (tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, các chính
sách kinh tế…). Việc xem xét lại tỷ suất chiết khấu xã hội được tiến hành khi hoạch
định các chính sách phát triển trung hạn hoặc khi có những thay đổi chủ yếu trong
chính sách phátd triển kinh tế – xã hội.
6.2.2.2.

Tỷ giá hối đoái có điều chỉnh (shadow exchange rate)

Trong thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội, một vấn đề
rất quan trọng là cần xác định tỷ giá hối đoái thích hợp
để chuyển ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ trong nước.
Trong thị trường ngoại hối tại một quốc gia được đánh
giá là cạnh tranh, tỷ giá hối đoái sử dụng là tỷ giá thị
trường (MER – market exchange rate). Tuy nhiên, tại
các quốc gia kém phát triển thì thị trường ngoại hối
thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ. Tại đó
tỷ giá hội đoái thị trường hoặc tỷ giá hối đoái chính thức (OER – official exchange rate)
thường không phản ánh đúng giá trị xã hội của ngoại tệ. Chính vì vậy, trong phân tích
kinh tế xã hội tỷ giá hối đoái bóng (SER – shadow exchange rate) sẽ được sử dụng.
Có một số cách khác nhau dùng để tính tỷ giá hối đoái bóng: phương pháp tính tỷ số
thâm hụt ngoại tệ, phương pháp điều chỉnh tỷ giá theo nhu cầu bảo hộ mậu dịch,
phương pháp dùng hệ số chuyển đổi, phương pháp dử dụng tỷ giá hối đoái du lịch…
Phương pháp tính tỷ số thâm hụt ngoại tệ: nếu gọi M là giá trị các khoản thanh toán
hữu hình và vô hình bằng đồng nội tệ, B là giá trị các khoản thu hữu hình và vô hình
cũng tính bằng đồng nội tệ, OER là tỷ giá hối đoái chính thức thì tỷ giá hối đoái bóng
(SER) sẽ được tính như sau:

M
 M B
SER  1 
  OER
B 
B

Các số liệu tính toán của phương pháp này thường dựa trên các số liệu của quá khứ và
các dự đoán tình hình thay đổi cung và cầu ngoại tệ trong tương lai. Nguồn số liệu sẽ
lấy theo giá trị trung bình thống kê tình hình thương mại, cán cân thanh toán và kế
hoạch phát triển của quốc gia.

TXDTKT03_Bai6_v1.0015106227

105

Bài 6: Thẩm định kinh tế - xã hội dự án đầu tư

Phương pháp điều chỉnh giá theo nhu cầu bảo hộ mậu dịch: nếu gọi X là kim ngạch
xuất khẩu theo giá FOB; M là kim ngạch nhập khẩu theo giá CIF; TM là thuế nhập
khẩu và SX là trợ cấp xuất khẩu. Khi đó, tỷ giá hối đoái bóng sẽ được tính như sau:

SER  OER

M  TM    X  S X 
MX

6.3.

Phương pháp điều chỉnh giá trong thẩm định kinh tế – xã hội dự án đầu tư

6.3.1.

Cơ sở định giá trong thẩm định kinh tế – xã hội dự án đầu tư

Mục tiêu của thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư là đánh giá lại những
đóng góp thực sự của dự án cho nền kinh tế. Vì vậy, yêu cầu giá cả sử dụng trong
phân tích phải phản ánh được giá trị thực của các hàng hoá và dịch vụ có liên quan tức
là phải phản ánh được những lợi ích thực và những chi phí thực mà nền kinh tế và
toàn bộ xã hội nhận được và phải chi ra khi thực hiện dự án đầu tư.
Khi định giá các khoản mục lợi ích và chi phí có liên
quan đến yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án,
phân tích kinh tế – xã hội cần sử dụng biện pháp định
giá theo giá tham khảo (hay còn gọi là giá bóng –
shadow price). Đây là hệ thống giá đã được điều chỉnh
xấp xỉ với giá trị xã hội của các hàng hoá trên thị
trường. Mục tiêu của việc áp dụng hệ thống bóng là
nhằm thiết lập một hệ thống giá trị cho phân tích dự án rộng hơn về phạm vi áp dụng
và gần hơn về giá trị xã hội thực tế theo các tiêu chuẩn của phân tích kinh tế xã hội.
Cơ sở lý thuyết cho việc điều chỉnh và sử dụng giá kinh tế ở đây là dựa trên mô hình
cạnh tranh hoàn hảo của kinh tế học cổ điển. Theo quan điểm kinh tế học, thị trường
cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà: có rất nhiều người mua và nhiều người bán, mỗi
người tham gia thị trường với tư cách của người chấp nhận giá, mọi người đều có thể
gia nhập và từ bỏ thị trường với chi phí không đáng kể, thông tin đầy đủ và sẵn có cho
tất cả các đối tượng tham gia. Dưới giả thiết cạnh tranh hoàn hảo, giá cả thị trường
phản ánh đúng giá trị xã hội của hàng hoá, dịch vụ.
Cụ thể: các hàng hoá, dịch vụ cấu thành nên chi phí hoặc lợi ích của dự án có thể ứng
với một trong 3 trường hợp sau:
(a) Chúng được định giá đúng với giá thị trường trên góc độ xã hội. Đối với chúng,
giá thị trường trong trường hợp này thoả mãn đại diện cho giá trị xã hội.
(b) Giá thị trường của chúng về cơ bản là bóp méo giá trị xã hội.
(c) Những hàng hoá và dịch vụ không thể định giá theo giá thị trường.
Khi đó, các mục thuộc trường hợp (a) sẽ không cần sự điều chỉnh về giá. Những
khoản mục trong trường hợp (b) cần phải điều chỉnh theo mục tiêu phân tích dự án.
Các khoản mục trong (c) cần được định giá theo yêu cầu và mục tiêu phân tích.
Đối với các khoản mục trong (b): Do giá thị trường không phản ánh đúng giá trị xã
hội của các đầu vào và đầu ra. Chính vì vậy, các chi phí và lợi ích trên phương diện
toàn bộ xã hội sẽ bị bóp méo. Để khắc phục tình trạng này, các nhà phân tích kinh tế –
xã hội phải phát hiện ra nguồn gốc dẫn đến sự méo mó trong giá thị trường và thực

106

TXDTKT03_Bai6_v1.0015106227

nguon tai.lieu . vn