Xem mẫu

  1. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI BÀI 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Bài này có 3 nội dung  Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.  Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.  Phần kết luận Mục tiêu Sau khi học xong bài này, anh/ chị sẽ:  Nắm được những kiến thức cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.  Nắm được những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.  Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. 25
  2. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI 2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 2.1.1. Vài nét khái quát về vấn đề dân tộc Dân tộc là một vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế, lãnh thổ, Pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc.  C. Mác và Ph. Ănghen: Các ông không đi sâu giải quyết về vấn đề dân tộc vì về cơ bản vấn đề dân tộc ở Tây Âu đã được giải quyết trong các cuộc cách mạng tư sản. Các ông đã nêu ra các quan điểm có tính chất phương pháp luận để giải quyết các vấn đề: Nguồn gốc, bản chất của vấn đề dân tộc; những quan hệ cơ bản của dân tộc; thái độ của giai cấp công nhân và Đảng của nó đối với vấn đề dân tộc.  V.I. Lênin: Trên cơ sở các quan điểm của Mác-Ănghen, Lênin đã phát triển lên thành một hệ thống lý luận toàn diện, sâu sắc về vấn đề dân tộc làm cơ sở cho cương lĩnh, đường lối, chính sách của các Đảng Cộng sản kiểu mới về vấn đề dân tộc. Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc đã trở thành hệ thống thế giới, cách mạng giải phóng dân tộc đã trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản, Lênin đã có cơ sở để phát triển vấn đề dân tộc thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Như vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin đã đề ra các nguyên lý cho việc nhận thức và giải quyết những vấn đề dân tộc.  Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc không phải là vấn đề dân tộc nói chung mà vấn đề dân tộc thuộc địa. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột thực dân, thành lập nhà nước độc lập. Vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa trong thời đại cách mạng vô sản, có sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa, nhất là ở Việt Nam. 26
  3. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI 2.1.2. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 2.1.2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc  Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước với một khát vọng cháy bỏng giành lại độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Người từng nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu". Tiếp cận với bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của nước Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu những nhân tố giá trị của chúng và khái quát lên chân lý về quyền của các dân tộc "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Mục tiêu đấu tranh Người đặt ra trước hết là phải giành lại độc lập, tự do: Đầu năm 1919, Người thay mặt Hội những người Việt Nam yêu nước gửi đến Hội nghị Vécxây bản yêu sách 8 điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu sách chưa đề cập đến vấn đề độc lập hay tự trị mà mới chỉ tập trung vào hai nội dung cơ bản: Một là: Đòi quyền bình đẳng về Pháp lý cho người đông Dương như đối với người châu Âu. đó là xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng để đàn áp và khủng bố những bộ phận trung thành nhất trong nhân dân ; xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thay thế bằng chế độ tạo ra các đạo luật. Hai là: Đòi các quyền tự do, dân chủ tối thiểu cho nhân dân, gồm có tự do ngôn luận, báo chí; tự do hội họp; tự do cư trú… Bản yêu sách đó không được bọn đế quốc chấp nhận, từ đó Người rút ra bài học: "Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình". Tại Hội nghị thành lập Đảng năm 1930 do Hồ Chí Minh đứng ra tổ chức, trong văn kiện của Đảng do Người trực tiếp soạn thảo đã xác định mục tiêu chính trị là: "Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập". 27
  4. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI Năm 1941, Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng nước ta. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5-1941), Hội nghị đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết. Tháng 6/1941, Người viết thư kính cáo đồng bào, trong thư chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi giải phóng dân tộc cao hơn tất thảy". Người chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, ra báo Việt Nam độc lập, soạn thảo và công bố mười chính sách của Việt Minh với mục tiêu đầu tiên là: Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền. Tháng 7-1945, khi thời cơ khởi nghĩa đang đến gần, Hồ Chí Minh nêu rõ quyết tâm: "Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn, cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập". Cách mạng Tháng Tám thành công, Người long trọng khẳng định quyền và quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đó thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy".  Độc lập tự do trong tư tưởng Hồ Chí Minh còn cho thấy, khi đó giành lại độc lập tự do cho dân tộc, sẽ quyết tâm bằng mọi giá bảo vệ độc lập tự do. Sau khi tuyên bố nền độc lập của nước ta, với cương vị của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã gửi thư và điện văn tới tổ chức Liên Hợp Quốc và chính phủ các nước trịnh trọng tuyên bố: "Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước". Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ trong toàn quốc, Người ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định: "Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ". Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (17-7-1966), Người nêu ra chân lý: "Không có gì quý hơn độc lập tự do". 28
  5. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI Tóm lại, độc lập tự do là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng trong sự nghiệp đấu tranh của dân tộc Việt Nam và cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới. 2.1.2.2. Kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Yêu nước với chủ nghĩa quốc tế  Học thuyết Mác-Lênin đã nêu ra các quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến lược, sách lược của các Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Gắn vấn đề dân tộc với vai trò lãnh đạo của giai cấp vô sản, thực hiện sự liên minh giữa cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa. Như vậy, xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu của cách mạng vô sản ở châu Âu, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin tập trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp và nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.  Tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin lại phải biết vận dụng sáng tạo lý luận ấy vào cách mạng giải phóng ở thuộc địa, phù hợp với đặc điểm lịch sử - xã hội của mỗi nước, Hồ Chí Minh đã đáp ứng được yêu cầu đó. o Ở các nước thuộc địa, chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc nhận định và phân tích: Ở xã hội Đông Dương, Ấn độ, Trung Quốc, cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây. Bởi vì, theo Người, ở thời Trung cổ, thời kỳ cận hiện đại, cấu trúc kinh tế của hai loại hình xã hội không giống nhau. Ở thời trung cổ, chế độ phong kiến ở các nước phương Tây thuộc loại hình phong kiến cát cứ, quyền lực trong xã hội bị phân tán bởi các lãnh chúa phong kiến ở địa phương. Còn ở các nước phương Đông, chế độ phong kiến thuộc loại hình phong kiến tập quyền, mọi quyền lực trong xã hội tập trung trong triều đình phong kiến trung ương, đứng đầu là nhà vua. Trong thời kỳ cận hiện đại, các nước phương Tây đã trải qua thời kỳ dài phát triển lên chủ nghĩa tư bản. Ở các nước này mâu thuẫn giai cấp hết sức sâu sắc và trở thành đối kháng. Trong khi 29
  6. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI đó, các nước phương Đông đang là thuộc địa và phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc. Ở đây đã xuất hiện các yếu tố tiền tư bản chủ nghĩa, sự phân hóa giai cấp mới diễn ra. Vì thế, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Ở các nước phương Đông, đấu tranh giai cấp không quyết liệt như ở phương Tây, sự xung đột quyền lợi giữa các giai cấp bị giảm thiểu. Ở các nước thuộc địa, các giai cấp có sự tương đồng "dù là địa chủ hay nông dân, họ đều là người nô lệ mất nước…". Với sự phân tích trên, Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: đối với các dân tộc thuộc địa phương Đông, "chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước". Chủ nghĩa dân tộc mà Nguyễn Ái Quốc nói ở đây là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt Nam, những người Cộng sản phải nắm lấy và phát huy. Người cho đó là một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời. o Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Vấn đề này trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa các mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Đây cũng là một nội dung của sự kết hợp vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp. Ngay từ đầu những năm hai mươi, Người đã cho thấy sự gắn bó thống nhất sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản: "Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới". Trong Cương lĩnh đưa ra trong Hội nghị thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc nêu rõ: "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Năm 1960, Hồ Chí Minh khẳng định: "Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ". Có độc lập dân tộc rồi, phải đi lên chủ nghĩa xã hội để đem lại hạnh phúc cho nhân dân, tự do cho con người, phải làm cho 30
  7. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI dân giàu nước mạnh, người dân phải trở thành người chủ thật sự của đất nước. "Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". o Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế đó là tư tưởng độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Theo người, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. đấu tranh cho độc lập tự do của dân tộc mình đồng thời phải tôn trọng độc lập tự do của dân tộc khác, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc của dân tộc khác. 2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm hệ thống các quan điểm của Người về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, về chiến lược, sách lược và những nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc khỏi ách áp bức nô dịch để xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. 2.2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản  Nghiên cứu phong trào yêu nước và giải phóng dân tộc Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu XX, Hồ Chí Minh rút ra nguyên nhân thất bại của nó là do chưa có đường lối và phương Pháp đấu tranh đúng đắn. Trong khi đó thế giới đã có tấm gương sáng về cuộc cách mạng vô sản Tháng Mười Nga năm 1917. Những cuộc khảo nghiệm của lịch sử cho thấy con đường phong kiến và tư sản đều đi vào ngõ cụt, không thể thực hiện giải phóng dân tộc triệt để. Vì vậy, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.  Hồ Chí Minh ví "chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa". Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Như vậy, phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; 31
  8. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI phải xem cách mạng ở thuộc địa như một trong hai cái cánh của cách mạng vô sản, phát triển nhịp nhàng với cách mạng vô sản.  Đây là luận điểm hết sức quan trọng thể hiện sự sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: Đi theo con đường cách mạng vô sản các dân tộc thuộc địa sẽ tìm kiếm được những đồng minh tin cậy, không bị đơn độc trong đấu tranh; đáp ứng được nguyện vọng của dân tộc, của nhân dân, đồng thời phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng vô sản. 2.2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo  Trong phong trào cứu nước, giải phóng dân tộc trước 1930, các hội, đoàn thể, Đảng đã xuất hiện. Những Đảng này, do thiếu một đường lối chính trị đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên đã không thể lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc.  Từ thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, cuộc cách mạng do Đảng Cộng sản (Bônsêvích) lãnh đạo, Hồ Chí Minh đã nhận thức đúng đắn rằng, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng lãnh đạo. đó phải là Đảng cách mạng, Đảng chân chính. Nhưng Đảng có vững cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt. Đảng không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn. Đảng phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng đi tới chủ nghĩa cộng sản; phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lênin. 2.2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở Liên minh công - nông  Theo học thuyết Mác-Lênin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm ra lịch sử.  Cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, nhưng chưa làm ngay cách mạng vô sản mà thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc. Đối tượng của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn tay sai. 32
  9. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI Mục tiêu cách mạng là giành độc lập dân tộc. Vì vậy, lực lượng cách mạng là đoàn kết dân tộc. Vấn đề đoàn kết toàn dân đã được Hồ Chí Minh nêu ra từ đường kách mệnh (1927), đặc biệt là trong Chánh cương và Sách lược vắn tắt (1930). Tập trung mọi lực lượng trong mặt trận để chống lại cường quyền nhưng phải quan tâm tới công nông, "công nông là gốc cách mạng". Đây là lực lượng bị hai, ba tầng áp bức, là lực lượng đông đảo nhất và có tinh thần cách mạng triệt để. Vì vậy, Đảng tranh thủ đoàn kết giai cấp trong đấu tranh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Nhưng, "trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào thỏa hiệp". 2.2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc  Mác, Lênin chưa có điều kiện để bàn tới thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc như thế nào. Trong khi đó, trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm đánh giá thấp vai trò, vị trí của cách mạng thuộc địa và xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.  Ra đi cứu nước từ một nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sâu sắc vấn đề thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Người đã có những đóng góp đặc sắc khi nghiên cứu bản chất của chủ nghĩa thực dân. Theo Người, người Đông Dương không được học, nhưng nhận được sự giáo dục bằng cách khác. Đau khổ, nghèo đói và sự đàn áp tàn bạo là những người thầy của họ. Người Đông Dương tiến bộ một cách mầu nhiệm và khi thời cơ cho phép, họ sẽ biết tỏ ra xứng đáng với những người thầy của họ.  Phát biểu tại đại hội V Quốc tế Cộng sản (tháng 6-1924), Nguyễn Ái Quốc đã phân tích: "Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa", nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là "muốn đánh chết rắn đằng đuôi". 33
  10. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI  Hồ Chí Minh phát hiện ra thuộc địa là mắt xích yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc. Trong khi đó, nhân dân thuộc địa luôn chứa đựng tinh thần yêu nước, căm thù bọn xâm lược và sẽ vùng dậy khi có thời cơ. Vì vậy, ngay từ năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã sớm cho rằng: "Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước".  Cách mạng thuộc địa có khả năng chủ động giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Nhưng công cuộc giải phóng đó chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa. 2.2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng Chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân  Theo học thuyết Mác-Lênin, có nhiều phương thức giành chính quyền cách mạng từ tay giai cấp thống trị, song kẻ thù không bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy, cách mạng muốn thắng lợi phải dùng bạo lực của quần chúng nhân dân .  Đối với các nước thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải được thực hiện bằng con đường bạo lực. đây là bạo lực của quần chúng gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang với hai hình thức đấu tranh kết hợp chặt chẽ với nhau: Đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.  Để đi tới giành chính quyền cách mạng thì con đường bạo lực trước hết phải là cuộc khởi nghĩa vũ trang của quần chúng. Và trong thời đại mới, thời đại cách mạng vô sản thì cuộc vũ trang khởi nghĩa đó phải có sự liên kết, ủng hộ của cách mạng vô sản thế giới.  Những suy nghĩ của Hồ Chí Minh về khởi nghĩa vũ trang đó được Người nêu ra khi còn hoạt động ở ngoài nước. Và nó đã thực sự trở thành chủ trương, đường lối của Đảng khi Người nêu lên trong Hội nghị Trung ương 8 (5-1941). o Cần nhấn mạnh rằng, khi khẳng định khởi nghĩa vũ trang căn cứ vào thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bàn tới vấn đề khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn, giành chính quyền trong phạm vi cả nước. 34
  11. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI o Từ sau Hội nghị Trung ương 8 tháng 5-1941, việc chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng là theo tinh thần tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang. Khi thời cơ đến, Đảng đã phát động tổng khởi nghĩa bằng bạo lực của quần chúng, mà lực lượng chính trị là chủ yếu; giành chính quyền trong phạm vi cả nước. o Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, của kháng chiến chống Pháp và cách mạng miền Nam là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng ta về con đường bạo lực cách mạng. 2.3. Kết luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có những luận điểm sáng tạo, đặc sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn. 2.3.1. Làm phong phú học thuyết Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa  Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị vô sản, nhưng con đường cách mạng giải phóng dân tộc là do Hồ Chí Minh hoạch định, chứ không phải đã tồn tại từ trước. Hồ Chí Minh không tự khuôn mình trong những nguyên lý có sẵn, không rập khuôn máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở thuộc địa, mà có sự kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp và giải quyết vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc, gắn độc lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu khách quan của cách mạng ở thuộc địa không phải là chống chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chống chủ nghĩa thực dân. Năm 1924, Hồ Chí Minh phát hiện thấy chủ nghĩa Mác được xây dựng trên một triết lý nhất định của lịch sử châu Âu. Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh bao gồm một hệ thống những quan điểm sáng tạo, độc đáo. Lý luận đó phải trải qua những thử thách hết sức gay gắt. Trong những 35
  12. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI năm 1923-1924, 1927-1928 và 1934-1938, Quốc tế Cộng sản không ủng hộ, mà coi đó là những tư tưởng "dân tộc chủ nghĩa". Những năm 1930-1935, tư tưởng đó bị phê phán trong Ban chấp hành Trung ương Đảng và trên báo chí ở nước ngoài. Song, thực tiễn đã chứng minh lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là đúng đắn.  Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức độc đáo và sáng tạo, thấm nhuần tính nhân văn. Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, nhất là so sánh lực lượng quá chênh lệch về kinh tế và quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh đã xây dựng nên lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân . Hồ Chí Minh đã sử dụng quan điểm toàn diện, biện chứng để phân tích so sánh lực lượng giữa ta và địch. Người xem xét so sánh lực lượng giữa ta và địch không chỉ ở khía cạnh vật chất mà cả ở tinh thần; không chỉ thấy sức mạnh của kinh tế và quân sự, mà còn thấy sức mạnh của chính trị và văn hóa; không chỉ thấy sức mạnh của quân đội, mà còn thấy sức mạnh của nhân dân; không chỉ thấy sức mạnh của vũ khí, mà còn thấy sức mạnh của con người cầm vũ khí; không chỉ thấy sức mạnh trong nước, mà còn thấy sức mạnh có thể tranh thủ được từ bên ngoài; không chỉ thấy sức mạnh hiện tại, mà còn thấy sức mạnh của quá khứ truyền thống và sức mạnh của tương lai. Phát huy và sử dụng sức mạnh toàn dân tộc, dựa vào sức mạnh toàn dân tộc để tiến hành khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng, kết hợp các quy luật của khởi nghĩa và chiến tranh là điểm độc đáo trong phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh. Không chỉ vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, xây dựng nên một lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh còn diễn đạt lý luận đó thành tiếng nói của dân tộc Việt Nam và trao lại cho nhân dân Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX 36
  13. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng đó được những người Việt Nam yêu nước tiếp thu như một ánh sáng chân lý của chính mình, "giống như người đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn". 2.3.2. Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945-1975) đã chứng minh tinh thần độc lập tự chủ, tính khoa học, tính cách mạng và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc ở Việt Nam, soi đường cho dân tộc Việt Nam tiến lên, cùng nhân loại biến thế kỷ XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới.  Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 Mặc dù chiến lược giải phóng dân tộc được thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã bị phủ nhận trong một thời gian dài, và bị thay bằng một chiến lược đấu tranh giai cấp của Luận cương chính trị tháng 10-1930, nhưng nó đã được khẳng định trở lại trong thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước 1939-1945, đặc biệt trong Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (5-1941). Theo lý luận giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, Đảng đã chủ trương "thay đổi chiến lược", kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc lên hàng đầu, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thành lập Mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, lãnh đạo toàn dân tộc đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng; sử dụng bạo lực cách mạng dựa vào lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang; đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bộ phận ở nhiều vùng nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ, tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền trong cả nước.  Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng 1945-1975 Nắm vững tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, cả dân tộc Việt Nam đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống chủ 37
  14. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI nghĩa thực dân cũ và mới suốt 30 năm. Trong kháng chiến chống Pháp, quân và dân ta anh dũng đứng lên với tinh thần "thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ" và niềm tin "kháng chiến nhất định thắng lợi"; thực hiện mỗi người dân là một người lính, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi khu phố là một trận địa, đánh giặc toàn diện và bằng mọi vũ khí có trong tay; vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa chiến đấu vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến. Trong cuộc đương đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Mỹ xâm lược, quân và dân ta đã nêu cao tinh thần dám đánh Mỹ và quyết thắng Mỹ, với tinh thần: "Không có gì quý hơn độc lập, tự do"; quán triệt tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài và nghệ thuật giành thắng lợi từng bước; vừa xây dựng hậu phương miền Bắc, vừa đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chiến tranh cách mạng ở miền Nam; bằng chiến lược tổng hợp của chiến tranh nhân dân "đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào". Những thắng lợi chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX chứng tỏ hùng hồn giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. 38
  15. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI TÓM LƯỢC CUỐI BÀI  Những quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa.  Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.  Giá trị lý luận, thực tiễn, vai trò to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. 39
  16. C M Ở HÀ HỌ N ỘI Đ ẠI HAN Bài 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ITY RS OI O E P V EN U NI BÀI TẬP TỰ LUẬN 1. Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. 2. Phân tích luận điểm sáng tạo nhất trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM 3. Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là gì? A. độc lập dân tộc B. Chống phong kiến C. Xây dựng khối liên hiệp thuộc địa D. Thực hiện ngày làm 8 giờ. 4. Những luận điểm nào sau đây là của Hồ Chí Minh? A. Tự do, bình đẳng, bác ái B. Không có gì quý bằng độc lập, tự do C. dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc D. Không có gì quý hơn độc lập, tự do. 5. Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi, phải đi theo con đường nào? A. Cách mạng tư sản Pháp B. Cách mạng Mỹ C. Cách mạng tháng Mười Nga D. Cả A, B, C đều sai. 6. Theo Hồ Chí Minh, động lực của cách mạng giải phóng dân tộc là: A. Công nhân, nông dân B. Tầng lớp trí thức C. Đảng Cộng sản D. Toàn dân tộc. 40
nguon tai.lieu . vn