Xem mẫu
- oÄ
ATLAS CÁC B NH TRUY N NHI M T I VI T NAM
GIAI ĐO N 2000-2011
AN ATLAS OF COMMUNICABLE DISEASES IN VIETNAM
FROM 2000 TO 2011
- LỜI NÓI ĐẦU
Tình hình bệnh truyền nhiễm gây dịch trên thế giới diễn biến tương đối phức tạp trong những
năm gần đây. Nó là kết quả của một hệ thống phức hợp tác động lẫn nhau giữa các yếu tố sinh học,
xã hội, sinh thái và kỹ thuật. Chỉ tính riêng trong 15 năm trở lại đây, nhiều dịch bệnh mới xuất hiện
đã gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Dịch cúm A/H5N1 lây truyền từ gia cầm sang người
xuất hiện lần đầu tiên tại Hồng Kông năm 1997, tính đến 8/10/2013 đã xuất hiện tại 15 quốc gia
thuộc Châu Á, Châu Phi và Châu Âu với 641 trường hợp mắc và 380 trường hợp tử vong. Năm
2003, dịch SARS xảy ra, trong thời gian ngắn đã lan rộng ra nhiều quốc gia với khoảng 8000 người
mắc, hơn 700 trường hợp tử vong. Dịch tả trên thế giới cũng có xu hướng tăng liên tục trong những
năm trở lại đây cả về quy mô và phạm vi gây dịch. Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy,
chỉ tính riêng giai đoạn từ 2004 - 2008 số ca bệnh tả trên thế giới đã tăng 24 % so với giai đoạn từ
năm 2000 - 2004. Xu hướng của dịch sốt xuất huyết cũng gia tăng mạnh ở nhiều nước trong thập
kỷ qua, đặc biệt là các nước khu vực Đông Nam Á, Trung Đông và Tây Thái Bình Dương, ước tính
trung bình mỗi năm thế giới ghi nhận tới 500.000 người mắc sốt xuất huyết. Hậu quả của các bệnh
nhiễm trùng mới xuất hiện của khu vực Đông Nam Châu Á là rất lớn. Ước tính dịch SARS ở khu
vực Đông và Nam Châu Á làm thiệt hại khoảng 18 tỷ đô la Mỹ (vào khoảng 2 triệu đô la cho một
bệnh nhân). Ngoài ra, dịch cúm gia cầm A/H5N1cũng gây ảnh hưởng nặng nề tới công nghiệp chăn
nuôi gia cầm và tiếp tục ảnh hưởng tới của nhiều nước trong khu vực và còn tiếp tục lan rộng
Kết quả giám sát ở Việt Nam trong 10 năm vừa qua cho thấy, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì
tốt những thành quả về thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh, nhiều bệnh truyền nhiễm như
bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản đã có xu hướng giảm rõ rệt; nhiều vụ dịch tả, dịch sốt xuất
huyết, cúm A/H1N1/09 đại dịch, tay chân miệng ... đã được khống chế hiệu quả. Đó là nhờ các hoạt
động giám sát phòng chống dịch bệnh chủ động, công tác truyền thông nâng cao nhận thức của cộng
đồng, sự vào cuộc kịp thời và tích cực của y tế, chính quyền và các ban ngành liên quan. Hệ thống
các văn bản pháp quy về giám sát, phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày càng được hoàn thiện như
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Quy chế thông tin báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm; Quy
trình giám sát, dự phòng, xử lý ổ dịch và điều trị bệnh truyền nhiễm đã góp phần làm tăng hiệu quả
của công tác giám sát, phòng chống dịch. Bên cạnh những thành quả đạt được, tình hình bệnh bệnh
truyền nhiễm vẫn diễn biến rất phức tạp. Sự gia tăng dân số, thay đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa
nhanh, giao lưu quốc tế, biến động dân số, tình trạng nhập cư, di cư, ô nhiễm môi trường, sự kháng
thuốc và biến chủng của các tác nhân gây bệnh, quản lý vật nuôi, quy trình kiểm dịch động vật, quy
trình giết mổ và tiêu thụ thực phẩm từ động vật vẫn còn lỏng lẻo và chưa hiệu quả, cùng với những
thói quen vệ sinh chưa tốt và nhiều nguyên nhân khách quan khác khiến cho bệnh truyền nhiễm dễ
dàng lây lan và tiếp tục là gánh nặng sức khoẻ cho cộng đồng. Nhiều bệnh truyền nhiễm trước đây
có số mắc thấp nay có nguy cơ quay trở lại bùng phát thành dịch.
Trong bối cảnh đó, với sự hỗ trợ về kỹ thuật của tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam và hỗ trợ về
mặt tài chính của USAID, viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã hợp tác với Trường Đại học Oxford
(Vương quốc Anh), biên soạn cuốn “Atlas các bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam”. Mục tiêu của cuốn
Atlas (Bản đồ) này là cung cấp thống tin về sự phân bố theo địa lý của các bệnh truyền nhiễm trên
người và động vật, cũng như các mối nguy cơ đe dọa sức khỏe khác. Tài liệu này trình bày các bản
đồ về một số bệnh truyền nhiễm (bao gồm bệnh mới nổi, bệnh lây truyền từ động vật sang người,
bệnh thuộc diện phải báo cáo) và các yếu tố liên quan ở Việt Nam; các thông tin mô tả ngắn gọn về
1
- triệu chứng, tác nhân gây bệnh, diễn biến, phương thức lây truyền, điều trị lâm sàng, phòng bệnh và
kiểm soát bệnh; và các bản đồ về các yếu tố liên quan đến lan truyền bệnh truyền nhiễm. Số liệu sử
dụng trong cuốn Atlas này được lấy từ các nguồn số liệu chính thức như: Niên giám thống kê bệnh
truyền nhiễm; các báo cáo của Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm, Cục Y tế Dự phòng, Cục Thú y,
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur HCM, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh Dịch
tễ Tây Nguyên, Viện Sốt rét Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Chương trình phòng chống lao
quốc gia, chương trình phòng chống phong quốc gia; các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
cấp bộ; các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
Hy vọng cuốn Atlas này sẽ là một tài liệu quan trọng góp phần hiểu rõ hơn các dịch bệnh nhằm
tăng cường hệ thống giám sát và đáp ứng dịch bệnh truyền nhiễm ở Việt nam. Nó cũng giúp các nhà
nghiên cứu kiểm tra giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố bệnh theo địa dư, và giúp
cho các nhà hoạch định chính sách ưu tiên nguồn lực và đáp ứng ở những khu vực có nguy cơ cao
nhất. Ngoài ra, cuốn Atlas có thể sử dụng như một tài liệu cơ bản hỗ trợ việc học tập và đào tạo trong
lĩnh vực phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Mặc dầu nhóm các chuyên gia biên soạn đã cố gắng tìm kiếm, khai thác, sử dụng các nguồn
thông tin để biên tập lần đầu tiên cuốn Atlas này, nhưng không khỏi không có những thiếu sót và
hạn chế. Chất lượng số liệu ở các bản đồ có thể còn hạn chế và khác nhau tùy thuộc vào thiết kế
nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, và vào tính sẵn có của số liệu. Do đó, cuốn Atlas cũng
có thể được coi là khởi đầu để nâng cao chất lượng số liệu góp phần đánh giá sự phân bố và gánh
nặng của những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở Việt Nam.
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả và đồng nghiệp để có thể nâng cao
chất lượng của tài liệu này cho lần xuất bản sau.
Thay mặt nhóm biên soạn
GS.TS Nguyễn Trần Hiển
2
- FOREWORD
The global control of communicable diseases has become more complicated in recent years.
It is the result of an interplay between biological (pathogen), social (behavior), and ecological
(environment) factors. In the last 15 years, emerging infectious diseases have repeatedly challenged
public health systems. Since the first case of influenza A/H5N1, which transmitted from poultry to
humans in Hong Kong in 1997, avian influenza has caused human cases in 15 countries in Asia,
Africa and Europe with 641 infected cases and 380 deaths by 8th October 2013. In 2003, the Severe
Acute Respiratory Distress Syndrome (SARS) virus spread rapidly to many countries with about
8 thousands of infected patients and over 700 deaths. In addition, some classic pathogens such as
Vibrio cholerae are re-emerging, causing increased disease across the world. Statistics from the
World Health Organization show that from 2004 to 2008 the number of cholera cases worldwide
has increased by 24% in comparison with the period 2000-2004. The burden of dengue fever also
continues to increase. Over the last decade, many countries, especially in South East Asia, the
Middle East and Western Pacific, have witnessed an upward trend of dengue fever, with an average
number of 500,000 dengue cases recorded every year.
The consequences of such emerging and re-emerging infectious diseases in the South East
Asia region is tremendous. The SARS pandemic in East and South Asia lead to US$ 18 billion in
damages, about $2 million per patient, Avian influenza A/H5N1 has had a severe impact on the
poultry industry and continues to trouble many countries in the region.
Disease surveillance in Vietnam over the past 10 years shows that Vietnam has successfully
eliminated polio and neonatal tetanus. Several infectious diseases such as diphtheria, whooping
cough, and Japanese encephalitis have declined significantly. Furthermore, SARS and avian
influenza A/H5N1 have been controlled effectively. These successes can in part be attributed
to the surveillance and epidemic prevention systems, and to active communication programs that
raise awareness amongst the community. Regulations on the surveillance, prevention and control
infectious diseases are continually being improved, such as the Law on Infectious Disease Control
(November 21st, 2007) which regulates the reporting of specific infectious diseases, monitoring
procedures, prevention, outbreak management and treatment. The law has contributed to reinforcing
the effectiveness of the monitoring, prevention and control of communicable diseases in Vietnam.
Despite these accomplishments, infectious diseases in Vietnam remain an important issue and
there are reasons to continue to strengthen the systems for surveillance and control. Factors that
may increase the burden of infectious diseases include: an increasing population, climate change,
urbanization, international and domestic population mobility, environmental pollution, drug
resistance, changing livestock management systems, inadequate animal quarantine procedures,
weak control of livestock slaughtering and food preparation and consumption pratices, poor food
hygiene practices.
In this context, the National Institute of Hygiene and Epidemiology with technical support
of World Health Organization in Viet Nam and financial support of USAID has collaborated with
Oxford University Clinical Research Unit in Vietnam to compile the book “ Atlas of communicable
diseases in Vietnam”. The objective of the Atlas (Map) is to provide the best available information on
3
- the geographical distribution of infectious diseases in humans in Vietnam. This atlas provides maps
on a number of infectious diseases and associated factors in Vietnam, with each map accompanied
by a fact sheet that provides a systematic summary of the disease. Data used in this Atlas is derived
from various sources such as the communicable disease yearbooks, and reports from the Vietnam
Food Administration and Safety, General Department of Preventive Medicine, Animal Health
Department, National Institute of Hygiene and Epidemiology, Pasteur Institute Ho Chi Minh City,
Nha Trang Pasteur Institute, Institute of Hygiene and Epidemiology Highlands, National Institute of
Malariology Parasitology and Entomology, National Tuberculosis Control Programme of Vietnam,
and the National Leprosy Program. We also used reports from scientific research conducted at state
or ministerial level, and articles published in national and international scientific journals.
We hope that this Atlas will become a vital document contributing to a better understanding of
the epidemiology of infectious diseases in Vietnam and strengthen the national infectious disease
surveillance and response system. It can also support researchers in the area of infectious diseases,
and support policy makers to optimize resources and prioritize high risk areas. Besides, the Atlas
can be used as a basic material in education and training in the field of infectious diseases and
control.
Despite our best efforts to compile and integrate a wide range of data sources to publish this
first edition of the Atlas of infectious diseases in Vietnam, the document undeniably has some
deficiencies. The quality of the data available with which to prepare the maps are limited, vary
greatly between diseases and depend on the availability of data. Therefore, this Atlas should be seen
as a starting point and as a stimulus to collect better data with which to track the distribution and
burden of these important diseases.
In order to improve the quality of the next editions, we are looking forward to your precious
feedback.
On behalf of Editorial Board ,
Nguyen Tran Hien
4
- User’s guide/Hướng dẫn sử dụng
The atlas is divided into four sections: (1) As- Cuốn sách Atlas được chia thành 4 phần: (1) Các
sociated factors, (2) Bacterial Infections, (3) yếu tố thúc đẩy bệnh truyền nhiễm, (2) Các bệnh
Parasitic Infections, and (4) Viral Infections. truyền nhiễm do vi khuẩn, (3) Các bệnh truyền
Disease maps are ordered alphabetically within nhiễm do ký sinh trùng, và (4) Các bệnh truyền
their section. Synonyms for diseases are stated. nhiễm do vi rút. Bản đồ các bệnh truyền nhiễm
Each disease map is accompanied by a fact sheet được sắp xếp theo trình tự bảng chữ cái trong
that provides key information on the pathogen, từng phần tương ứng. Các từ đồng nghĩa dùng
disease transmission, incubation time, clinical cho các bệnh đều được trình bày. Bản đồ của
findings, prevention, and epidemiology, main mỗi bệnh được đi kèm với một bản mô tả cung
sources for the map, data limitations and key cấp thông tin chính về vi sinh vật gây bệnh, sự
references. The definitions of each heading in lan truyền, thời gian ủ bệnh, biểu hiện lâm sàng,
the fact sheet are as follows: phòng tránh bệnh, dịch tễ, các nguồn thông tin
chính của bản đồ, một số hạn chế của dữ liệu và
-Syndromes and synonyms: Other names by
tài liệu tham khảo. Các mục chính trong bản mô
which the disease may be known or types of dis-
tả gồm những thông tin như sau:
eases caused by the agent.
-Các hội chứng và các từ đồng nghĩa: Những tên
-Agent: The disease-causing pathogen(s) with
gọi khác của bệnh hoặc những dạng bệnh được
key characteristics.
gây ra bởi cùng vi sinh vật gây bệnh.
-Reservoir: The main animal host or environ-
-Các vi sinh vật gây bệnh: Những căn nguyên
mental niche where the pathogen is predomi-
gây bệnh cùng với những đặc điểm chính của
nantly found and from where it can be transmit-
chúng.
ted.
-Ổ chứa: Các vật chủ chính hoặc những môi
-Vector: The living carrier that predominantly
trường mà các vi sinh vật gây bệnh hay được tìm
transmits the infectious agent to humans.
thấy và từ đó có thể gây lây bệnh.
-Transmission: The mechanism(s) by which the
-Vector: Động vật sống mang bệnh, mà nó
pathogen is transmitted to humans
thường lây truyền các vi sinh vật gây bệnh sang
-Cycle: A summary of the lifecycle of the patho- cho con người.
gen.
-Sự lây truyền: Cơ chế mà vi sinh vật gây bệnh
-Incubation period: Time period between the ex- lây nhiễm sang người
posure to the pathogen and disease onset.
-Chu kỳ: Tóm tắt vòng đời của vi sinh vật gây
-Clinical findings: Key symptoms of the bệnh.
disease(s). A single pathogen may cause more
-Thời gian ủ bệnh: Thời gian từ khi tiếp xúc với
than one disease syndrome.
vi sinh vật gây bệnh cho đến khi bệnh khởi phát.
-Diagnostic tests: Standard laboratory tests used
-Biểu hiện lâm sàng: Những triệu chứng chính
to identify the infection.
của bệnh. Một vi sinh vật gây bệnh có thể gây ra
-Epidemiology: Information on the determi- nhiều hơn một hội chứng.
nants, distribution, and burden of the disease.
-Các xét nghiệm chẩn đoán: Các tiêu chuẩn xét
Groups at risk of disease are also identified in
nghiệm được dùng để chẩn đoán xác định bệnh.
this section.
5
- -Map sources: Key sources used for the map are -Dịch tễ: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng, sự
mentioned here. phân bố và gánh nặng bệnh tật. Những nhóm
-Key references: Key references relating to the có nguy cơ mắc bệnh cũng được trình bày trong
disease are listed here. mục này.
The fact sheets for the maps in Section 1 ‘Infec- -Nguồn dữ liệu của bản đồ: Những nguồn thông
tious Disease Drivers’ have a different format tin chính được dùng để xây dựng bản đồ được
than those for the diseases. This section includes đề cập ở đây.
maps that illustrate some of the principal driv- -Tài liệu tham khảo chính: Những tài liệu tham
ing forces of infectious disease distribution, khảo chính liên quan đến mỗi bệnh sẽ đươc liệt
ranging from poverty and sanitation, to climate, kê ở đây.
and land cover. We acknowledge that for some Bản mô tả cho các bản đồ trong phần 1 “ Các
factors shown in this section the relationship is yếu tố thúc đẩy bệnh truyền nhiễm” được trình
two-way, with the factor being both a cause and bày theo một dàn ý khác với phần chi tiết của
a consequence of infection, e.g. poverty and un- từng nhóm bệnh. Phần này bao gồm các biểu đồ
dernutrition. The fact sheets in this section pro- thể hiện một số những yếu tố chính ảnh hưởng
vide a definition, the trends and the relation to đến sự phân bố của các bệnh truyền nhiễm từ
infections. Also map sources and key references tình trạng nghèo đói, vệ sinh môi trường, cho
are included in these fact sheets. đến khí hậu và độ bao phủ mặt đất. Chúng tôi
We have utilized many different sources to nhận thấy rằng với một số yếu tố, mối quan hệ
compile this atlas, including Vietnamese sur- giữa các yếu tố này với bệnh truyền nhiễm là
veillance data, review papers, primary research hai chiều, các yếu tố này vừa là nguyên nhân
papers, maps produced by others, key reference và cũng là một hậu quả của bệnh truyền nhiễm,
texts such the Control of Communicable Diseas- ví dụ như sự nghèo đói và suy dinh dưỡng. Các
es Manual (CCDM, 19th edition), the Atlas of bản mô tả trong phần này cung cấp định nghĩa,
Human Infectious Diseases (Wiley-Blackwell, xu hướng và mối quan hệ với các bệnh truyền
2012) and the websites of the World Health Or- nhiễm. Ngoài ra, các nguồn dữ liệu của bản đồ
ganization and Centers for Disease Control and và các tài liệu tham khảo chính cũng được liệt kê
Prevention, USA. trong các bản mô tả này.
The starting point for each map was to seek Chúng tôi đã sử dụng rất nhiều nguồn thông tin
surveillance data on the disease and to estab- khác nhau để biên soạn cuốn Atlas này gồm có
lish whether a map of disease distribution was các dữ liệu giám sát tại Việt Nam, các bài báo
already available. Based on available informa- tổng quan, các bài báo nghiên cứu, các bản đồ
tion, the editorial team decided how the dis- được xây dựng bởi những nhóm nghiên cứu
ease distribution should be visualized and with khác, các sách tham khảo chính như sách Phòng
what data source(s). Where high-quality maps chống các bệnh truyền nhiễm (Control of Com-
were already available we would use these un- municable Diseases Manual, tái bản lần thứ 19),
changed (e.g. malaria maps) or modified and up- cuốn Atlas các bệnh truyền nhiễm ở người của
dated as needed, and permissions were obtained Wiley-Blackwell (Atlas of Human Infectious
when necessary. Where there was no existing Diseases, 2012) và trang thông tin điện tử của Tổ
map or surveillance data available, a literature chức y tế thế giới (WHO) và Trung tâm Phòng
search strategy was developed in order to gather chống bệnh tật Hoa Kỳ (CDC, USA).
information on disease distribution. The map- Điểm xuất phát của mỗi bản đồ là tìm kiếm các
ping team prepared draft maps for review and thông tin khảo sát và xác định xem bản đồ phân
6
- comment by the editors. Finally, the maps and bố của bệnh đó đã từng được xây dựng chưa.
fact sheets were sent for external peer review to Dựa vào những thông tin thu được, nhóm biên
check for accuracy and tập quyết định xem thể hiện sự phân bố của bệnh
DISCLAIMER như thế nào và sử dụng nguồn thông tin nào.
Với những bản đồ có chất lượng tốt đã được
Although extensive effort has been made to pro- xây dựng sẵn từ trước, chúng tôi có thể sử dụng
duce accurate and up-to-date information, all nguyên gốc (ví dụ như các bản đồ bệnh sốt rét)
geographic information has limitations due to hoặc thay đổi và cập nhật thêm nếu cần thiết .
the scale, resolution, date, and interpretation of Với những trường hợp không có sẵn các bản đồ
the original source materials. The information cũng như các dữ liệu khảo sát, chúng tôi có các
shown on our maps is compiled from numerous chiến lược tìm kiếm trong các tài liệu, nguồn
sources and may not be complete. The authors thông tin để thu được dữ liệu về đặc điểm phân
are not responsible for any errors, omissions, bố bệnh. Nhóm xây dựng bản đồ sẽ chuẩn bị
or deficiencies in these maps. The maps are in- một bản phác thảo để nhóm biên tập đánh giá
tended for illustrative and educational purposes. và thảo luận. Cuối cùng, các bản đồ và các bản
Medicine is a constantly changing field and huge mô tả sẽ được gửi đến cho các nhà nghiên cứu,
amounts of new data emerge on a daily basis. các bạn đồng nghiệp để kiểm tra tính chính xác
Therefore, the contents of this work may not be và hoàn thiện.
up-to-date and should not be used as a guide to
patient treatment, or as medical or travel advice. LƯU Ý
Mặc dù nhóm nghiên cứu đã dành nỗ lực rất
lớn để cập nhật và đưa ra những thông tin chính
xác, nhưng các thông tin về địa lý đều không
tránh khỏi những hạn chế do phạm vi, độ phân
giải, thời điểm và cách diễn đạt của tài liệu gốc.
Các thông tin được thể hiện trên bản đồ của
chúng tôi được soạn thảo dựa trên nhiều nguồn
dữ liệu và có thể chưa hoàn chỉnh. Các tác giả
không chịu trách nhiệm cho bất kỳ lỗi sai, bỏ
sót thông tin, hay sự thiếu sót của các bản đồ
này. Các bản đồ này chỉ nhằm mục đích mô tả
và phục vụ cho việc giảng dạy và đào tạo. Y
học là một ngành không ngừng thay đổi và mỗi
ngày lại có thêm một lượng lớn những thông
tin mới xuất hiện. Do đó, nội dung của cuốn
sách này có thể không được cập nhật và không
nên được sử dụng như một hướng dẫn điều trị
cho bệnh nhân, hay tham khảo về mặt y khoa
hay khi đi du lịch.
7
- BAN BIÊN SOẠN ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM VIỆT NAM
ATLAS OF COMMUNICABLE DISEASES IN VIETNAM, EDITORIAL BOARD
editors
Nguyễn Văn Bình, Cục Y tế Dự phòng Việt Nam (General Department of Preventive Medicine)
Nguyễn Trần Hiển, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (National Institute of Hygiene and Epidemiology)
Babatunde Olowokure, Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
Heiman Wertheim, Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford (Oxford University Clinical Research
Unit)
Editorial group
Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford Nguyễn Thị Thanh Thủy
Oxford University Clinical Research Unit Peter Horby
Cục Y tế Dự phòng Việt Nam Trần Đ hu
General Department of Preventive Medicine
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Trần Như Dương
National Institute of Hygiene and Epidemiology Nguyễn Thu Yến
Vũ Đình Thiểm
Nguyễn Phan Lệ Anh
Phạm Quang Thái
Nguyễn Thành Chung
Lưu Nguyên Th ng
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương Nguyễn Văn Kính
National Hospital of Tropical Diseases Đặng Hồng Hải
Cục Phòng chống HIV/AIDS Phan Thị Thu Hương
Vietnam Administration of HIV/AIDS control Võ Hải Sơn
Bệnh viện Sốt rét-KST-CT Trung ương Nguyễn Mạnh Hùng
National Institute of Malariology Parasitology Nguyễn Quý Anh
and Entomology
Bệnh viện Phổi Trung ương Đinh Ngọc Sỹ
National Lung Hospital Nguyễn Bình H a
Bệnh viện Da liễu Trung ương Trần Hậu Khang
National Hospital of Dermatology Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Tp.HCM Nguyễn Văn Vĩnh Châu
Hospital of Tropical Diseases, HCM city Võ Minh Quang
Viện Pasteur Nha Trang Bùi Trọng Chiến
Pasteur Institute Nha Trang Đỗ Mạnh Hùng
Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên Phạm Thọ Dược
Pasteur Institute Tay Nguyen Đặng Tuấn Đạt
8
- Viện Pasteur Hồ Chí Minh Trần Ngọc Hữu
Pasteur Institute Ho Chi Minh Trần Anh Tuấn
Cụ Thú Y Trung ương Đàm Xuân Thành
Department of Animal Health Văn Đăng Kỳ
Tổ chức Y tế thế giới Keith Sabin,
World Health Organization Nguyen Thi Phuc
Chúng t i in hân thành ảm ơn những ngư i sau đây đ đ ng g p rất lớn ho việ ây dựng uốn Altas
Timothy Meinke (USAID), Guy Thwaites (OUCRU), Behzad Nadjm (OUCRU), Trần Tịnh Hiền (OUCRU),
Ông Doortje Heemskerk (OUCRU), ông Dr Rogier van Doorn (OUCRU), TS Thùy Lê (OUCRU), B sỹ Đỗ
Trung Dũng (Viện Sốt r t-Ký sinh trùng-C n trùng Trung ương), B sỹ Tạ Ngọ Thanh (Cụ An toàn thự
ph m), Nguyễn Ngọ Tiến (Cụ Thú Y), B sỹ Liên Hà (Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương), Sherine
Thomas (University of Liverpool), Tiến sỹ Đặng Văn Đề (Đại họ Y Hà N i) Chúng t i ũng muốn g i l i
ảm ơn tới tổ hứ The Infe tious Disease esear h oundation, Netherlands và the Well ome Trust, K, trong
việ hỗ trợ những inh phí ngoài dự tính và những huyên gia gia uố tế để uốn Atlas này đượ hoàn thành
Acknowledgements:
We would like to thank the following people who have contributed in making this atlas: Timothy Meinke
(USAID), Guy Thwaites (OUCRU), Behzad Nadjm (OUCRU), Tran Tinh Hien (OUCRU), Dr Doortje
Heemskerk (OUCRU), and Dr Rogier van Doorn (OUCRU), Thuy Le (OUCRU), Dr Do Trung Dung (National
Institute of Malariology Parasitology and Entomology), Dr Ta Ngoc Thanh (Vietnam Food Administration),
Nguyen Ngoc Tien (Department of animal health), Dr Lien Ha (National Hospital of Tropical Diseases),
Sherine Thomas (University of Liverpool), Dr Dang Van De (Ha Noi Medical University). We would also like
to thank the Infectious Disease Research Foundation, Netherlands and the Wellcome Trust, UK, in co-funding
unforeseen costs and international experts to make this work possible.
9
- MỤC LỤC/TABLE OF CONTENTS
Foreword 1
User's guide 5
Executive editorial committee and editorial group 8
Vietnam map 13
Communicable disease surveillance system in ố r y ễ
Vietnam Nam 14
ASSOCIATED FACTORS CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 28
Anopheles mosquito M ỗ A p e 29
Aedes mosquito M ỗ Aedes 33
Climate K í ậ 37
Connectivity Kế ố ô 41
Diphtheria-Tetanus-Pertusis p - -
45
vaccine coverage ố
Food poisoning ộ ộ ự p ẩ 48
Landcover p 52
Natural disasters Rủ r ọ 56
Pig density Mậ ộ ợ 60
Population distribution P â ố â 63
Poverty rate ộ è 66
Poultry density Mậ ộ 70
Undernutrition ì r y ỡ 73
Water and sanitation map ố 77
BACTERIAL DISEASES CÁC B N O I U N 81
Anthrax 82
Bacillary dysentery ỵ rự rù 87
Cholera 91
Diphtheria 95
Leprosy p 99
Leptospirosis ep pr 103
Melioidosis Me 107
Meningitis syndrome ộ 111
10
- Neonatal tetanus ố ơ 115
Plague 120
Scrub typhus Số 125
Streptococcus suis ợ 129
Trachoma in children Đ ắ ộ ở rẻ e 133
Tuberculosis 137
Typhoid ơ 142
Whooping cough Ho gà 146
PARASITIC DISEASES CÁC B N O Í SIN TRÙNG 149
Amoebic dysentery ỵA p 150
Clonorchiasis and Opisthorchiasis S ỏ 154
Cysticercosis (Taenia solium) S ây ợ 158
Eosinophilic meningitis Sán não 162
Fascioliasis S 167
Lymphatic filariasis G ỉ yế 171
Malaria Plasmodium vivax Số ré Plasmodium vivax 176
Malaria Plasmodium falciparum Số ré Plasmodium falciparum 179
Paragonimiasis S p ổ 183
Soil transmitted helminths ễ r y q 188
VIRAL DISEASES CÁC B N O IR T 192
Adenovirus A e r 193
Chickenpox ủy ậ 197
Dengue Số yế 201
Diarrhea y 206
Hand, foot and mouth disease y â 210
HIV/AIDS ộ y ễ ắ p 214
HIV/AIDS Penicillium marneffei HIV/AIDS Penicillium marneffei 219
Influenza A/H5N1 A 224
Influenza illness and influenza subtypes ộ 229
Japanese encephalitis vaccine coverage p ậ 235
11
- Measles Sở 239
Mumps Q 243
Rabies 247
Rubella Rubella 251
SARS ộ ô p p í 255
Viral hepatitis r 259
12
- 13
- HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM
Giám sát BTN thường xuyên được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trên phạm vi cả nước dưới sự
chỉ đạo của Cục Y tế Dự phòng-Bộ Y Tế (theo Thông tư 48 /2010/TT-BYTngày 31 tháng 12 năm
2010). Tính đến 2013. Có 28 bệnh truyền nhiễm thuộc diện bắt buộc phải báo cáo (xem bảng 1).
Danh sách này do Bộ Y Tế quyết định và có thể thay đổi tùy vào tình hình thực tế khi có các bệnh
dịch mới nổi, mới xuất hiện hoặc mới được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng (xem bảng 2)
Bảng 1: Danh sách các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải báo cáo:
A. C á c b ệ n h t r u y ền nh i ễm p h ả i b á o cá o t he o t u ầ n
Mã số
TT Tên bệnh Nhóm*
theo ICD-10
1. Tả A A00
2. Thương hàn B A01
3. Sốt xuất huyết B A90/A91
4. Viêm não vi rút B A83
5. Sốt rét B B50
6. Tay - chân - miệng B B08.4
7. Viêm màng não do não mô cầu B A39
8. Sởi B B05
9. Cúm A(H5N1) A J09
10. Viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút A
11. Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh A
B. Các bệ nh truyền nhiễm phải báo c áo theo tháng
T Mã số
TT
Tên bệnh Nhóm theo ICD-10
1. Tả A A00
2. Thương hàn B A01
3. Lỵ trực trùng B A03
4. Lỵ amíp B A06
5. Tiêu chảy B A09
6. Viêm não vi rút B A83
7. Sốt xuất huyết B A90/A91
8. Sốt rét B B50
9. Viêm gan vi rút B B15
10. Bệnh Dại B A82
11. Viêm màng não do não mô cầu B A39
12. Thuỷ đậu B B01
13. Bạch hầu B A36
14. Ho gà B A37
15. Uốn ván sơ sinh B A33
16. Uốn ván (không phải uốn ván sơ sinh) B A35
14
- 17. Liệt mềm cấp nghi bại liệt A A80
18. Sởi B B05
19. Quai bị B B26
20. Rubella (Rubeon) B B06
21. Cúm B J10,11
22. Cúm A(H5N1) A J09
23. Bệnh do vi rút Adeno B B30
24. Dịch hạch A A20
25. Than B A22
26. Xoắn khuẩn vàng da (Leptospira) B A27
27. Tay - chân - miệng B B08.4
28. Bệnh do liên cầu lợn ở người B B95
* Các bệnh truyền nhiễm được chia làm 3 nhóm: A, B, C. Nhóm A: Bệnh đặc biệt nguy hiểm, có
thể lan truyền nhanh, rộng và tỷ lệ chết cao hoặc không rõ tác nhân gây bệnh. Nhóm B: Bệnh nguy
hiểm có thể lan truyền nhanh và có thể gây chết. Nhóm C gồm những bệnh ít nguy hiểm và lan
truyền chậm
Việc tiến hành thu thập dữ liệu giám sát và báo cáo tiến hành theo hệ thống quản lý hành chính từ
thôn bản tới trung ương. Các số liệu giám sát được báo cáo thông qua báo cáo khẩn bằng fax, điện
thoại. Số liệu của báo cáo tuần và báo cáo hàng tháng được gửi lên tuyến trên như quy định mô tả
trong bảng 1. Các đơn vị phải thực hiện báo cáo kể cả khi không có ca bệnh nào. Số liệu báo cáo là
số mắc, số chết cùng số liệu cộng dồn, kết quả giám sát/can thiệp. Với những vụ dịch đặc biệt, báo
cáo điều tra ca bệnh và danh sách ca bệnh cũng được gửi kèm theo, trong những trường hợp khẩn
cấp, báo cáo có thể chuyển vượt tuyến. Mặc dù phần lớn ca bệnh nhất là các ca bệnh nặng được ghi
nhận tại các bệnh viện lớn, các bệnh viện và phòng khám đa khoa cũng như trạm y tế xã đóng vai trò
rất quan trọng trong việc phát hiện sớm các ca bệnh. Khi các vụ dịch được xác định, sẽ có cảnh báo từ
tuyến trên xuống tuyến dưới và tuyến cơ sở có vai trò điều tra bổ sung cũng như tìm kiếm ca bệnh tại
cộng đồng. Ngoài ra, khi có ca bệnh xác định, các trường hợp lâm sàng sau đó có thể được chẩn đoán
xác định bằng yếu tố dịch tễ.
Như trong sơ đồ tổ chức của hệ thống, có 2 luồng dữ liệu di chuyển, hướng báo cáo và hướng phản hồi/
trao đổi (bao gồm cả cảnh báo). Số liệu báo cáo ngày và tuần được sử dụng cho đáp ứng nhanh, thường
là dành cho xác định vụ dịch và đáp ứng dịch. Đội phản ứng nhanh của các tuyến có trách nhiệm phân
tích các số liệu này và báo cáo tuyến trên cũng như phản hồi cho tuyến dưới. Số liệu tháng phần lớn
được sử dụng cho báo cáo tổng kết, tính toán ngưỡng dịch và xây dựng niên giám.
Tuy nhiên, một hạn chế của số liệu giám sát và báo cáo hầu hết chỉ dựa trên kết quả chẩn đoán lâm
sàng mà không có kết quả xét nghiệm (xem định nghĩa ca bệnh dưới đây). Những bệnh cần chi tiết
đến phân típ chủ yếu được giám sát thông qua các dự án giám sát trọng điểm. Việc ghi nhận và thống
kê các ca bệnh của một số bệnh truyền nhiễm còn chưa mang tính hệ thống vì định nghĩa ca bệnh
chưa được áp dụng như một chẩn đoán chính thức tại các cơ sở khám chữa bệnh từ y tế cơ sở đến
bệnh viện lớn trên cả nước. Các số liệu giám sát chưa thực sự được quan tâm nhiều về chất lượng
15
- ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến xã trong khi đó trạm y tế xã là cơ sở cung cấp số liệu nhiều loại
bệnh. Điều này dẫn đến những khó khăn trong công tác thống kê, báo cáo và phòng chống dịch. Chỉ
từ khi xuất hiện các vụ dịch, Bộ Y tế mới chính thức yêu cầu áp dụng định nghĩa ca bệnh trong giám
sát dịch dẫn tới việc số liệu bị vênh giữa các năm hoặc nhận định tăng đột biến ca bệnh tại một thời
điểm nhất định do có sự thay đổi về độ nhậy của hệ thống.
Mặc dù có những hạn chế kể trên, hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam vẫn là một
kênh chính thức và quan trọng trong đánh giá tình hình bệnh truyền nhiễm tại địa phương. Trong
tương lai gần, hệ thống này sẽ được hỗ trợ bởi công nghệ báo cáo trên nền web từ tuyến huyện đến
trung ương. Cho đến thời điểm hiện tại, chỉ còn một vài đơn vị chưa vào hệ thống báo cáo này. Các
báo cáo điện tử sẽ giải quyết vấn đề chậm trễ trong báo cáo ca bệnh tại các tuyến đồng thời giúp
cơ quan chuyên môn và cơ quan điều hành phản ứng nhanh hơn với các bệnh truyền nhiễm tại địa
phương.
Triệu chứng điển hình / định nghĩa ca bệnh để giám sát/báo cáo một số bệnh truyền nhiễm:
1. Tả
Đi ngoài phân lỏng nhiều lần
Phân đục như nước gạo
Nôn (nhiều lần)
Nhanh chóng mất nước, xanh, da nhăn
2. Thương hàn và phó thương hàn
Sốt cao 39-40oC, kéo dài 3-5 ngày
Đau đầu dữ dội
Táo bón hoặc tiêu chảy, phản ứng thành bụng hoặc ấn đau
3. Hội chứng lỵ
Đi ngoài phân lỏng nhiều lần, phân có máu, nhầy
4. Tiêu chảy
Đi ngoài phân lỏng ≥ 3 lần 1 ngày
Phân rất lỏng, thậm chí toàn nước
5. Viêm não vi rút
Sốt cao đột ngột 39-40oC
Đau đầu
Rối loạn vận động: cử động bất thường, co giật, liệt (cứng)
Rối loạn tri giác: mất phương hướng, lơ mơ, bất tỉnh
6. Sốt dengue / sốt xuất huyết dengue
Sốt cao >38 oC, kéo dài 2-7 ngày
Đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau ổ mắt
Xung huyết, phát ban
Dấu hiệu xuất huyết: nốt, chấm xuất huyết, chảy máu mũi, lợi, đi tiêu / đi ngoài / nôn ra máu, kinh
nguyệt kéo dài
16
- Hội chứng shock: mạnh nhanh, yếu, huyết áp kẹt, da lạnh ẩm, vật vã, lơ mơ
7. Viêm gan vi rút
Đột ngột mệt mỏi,
Chán ăn, buồn nôn, bụng chướng, đau bụng dưới sườnphải
Vàng da, phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu
8. Dại
Đau vùng thần kinh gần vết cắn
Dễ bị kích thích
Sợ nước, gió, ánh sáng, tiếng động
Tăng tiết nước bọt, khó nuốt, mê sảng, co giật
Chết trong vòng 5-7 ngày do suy hô hấp
9. Viêm màng não do não mô cầu
Sốt cao đột ngột
Đau đầu dữ dội
Buồn nôn, nôn
Cổ cứng
Có thể có mảng xuất huyết
10. Thủy đậu /varicella
Sốt nhẹ
Bắt đầu với chấm đỏ / ban, sau vài giờ thành bọng nước nông, sau 1-2 ngày thành nốt vàng nốt mủ
màu vang
Tổn thương rải rác nhưng thường nhiều ở đầu mặt
Tổn thương đóng vảy trong 3 - 4 ngày, thành các vảy nhiều lứa tuổi trên nửa thân
Ngứa
Các vảy bong, sau 1 tuần biến mất không để lại sẹo
11. Bạch hầu
Đau hầu / họng, viêm tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi
Họng đỏ, nuốt đau
Có mảng nhầy bám ở hầu họng, tuyến hạnh nhân, thanh quản, mũi
Màng trắng xám dính chặt vào màng nhầy, bóc tách gây chảy máu
12. Ho gà
Ho dai dẳng trên 2 tuần
Ho thành cơn dữ dội, trẻ ho rũ rượi không kìm hãm được, sau đó thở rít vào như gà gáy
Khạc, nôn ra nhiều nước bọt, đờm rãi,
Mệt lử sau mỗi cơn ho, toát mồ hôi, thở nhanh
13. Uốn ván sơ sinh
Trẻ đẻ ra bú bình thường (có khóc, bú mút) trong vòng 2 ngày đầu sau sinh
17
- Từ ngày thứ 3 đến ngày 28, bỏ bú (không bú mút được)
Co cứng hoặc co giật khi bị kích thích bởi ánh sáng, tiếng động hoặc chạm
Các dấu hiệu co thắt / co giật: cứng hàm, co giật cánh tay, chân, cứng lưỡi, ưỡn lưng (opisthotonos)
Chết trong vòng 7-14 ngày sau khi phát bệnh
14. Uốn ván khác
Đau cứng cơ ở mặt, cổ, thân mình
Cứng bụng
Co cứng xảy ra khi kích thích
Tư thế điển hình co cứng khi uốn ván là ưỡn lưng và “vẻ mặt nhăn nhó”
15. Liệt mềm cấp (LMC)
Liệt mềm (mềm cơ, cơ yếu, không đi được) đột ngột xuất hiện trong vòng 1 tuần ở trẻ dưới 15 tuổi.
• Bại liệt xác định: là LMC xác định bởi phân lập được vi rút bại liệt hoang dại
• Có thể là bại liệt: là LMC với di chứng liệt, chết, mất theo dõi và không lấy được 2 mẫu phân
đúng quy định
16. Sởi
Nghi sởi:
Sốt, phát ban kèm theo một trong các triệu chứng sau: ho, chảy nước mũi, viêm kết mạc (mắt đỏ)
Sởi xác định:
• Sởi xác định theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm:
Ca nghi sởi có IgM (+) sởi hoặc phân lập được vi rút sởi
• Sởi xác định theo tiêu chuẩn dịch tễ:
Ca nghi sởi có tiếp xúc / liên quan, có tiếp xúc trực tiếp với ca sởi xác định theo tiêu chuẩn phòng
thí nghiệm
• Sởi xác định theo tiêu chuẩn lâm sàng:
Ca nghi sởi không lấy được máu làm xét nghiệm và có biểu hiện lâm sàng của sởi
Loại trừ sởi:
Ca nghi sởi xét nghiệm IgM sởi (-) hoặc có chẩn đoán xác định bệnh khác
17. Quai bị
Sốt, sưng cứng tuyến nước bọt mang tai một hoặc hai bên
Nơi sưng da căng, da không đổi màu
18. Cúm
Sốt cao đột ngột 39-40oC
Đau đầu dữ dội, đau mình, đau cơ, khớp
Chảy nước mũi, đau họng, ho
19. Viêm kết mạc do Adenovirus
Viêm kết mạc (mắt đỏ)
Viêm hầu họng
18
- Sưng hạch bạch huyết sau tai, dưới hàm
20. Dịch hạch
Sốt cao đột ngột
Đau đầu, mệt mỏi
Thể hạch: các hạch sưng, đỏ, cứng, thường ở bẹn, nách, cổ
Thể phổi: ho ra mủ, máu, đau ngực, khó thở
21. Bệnh than
Thể da: Bắt đầu với ngứa ở vùng nhiễm khuẩn, sau đó tổn thương sần da, xung huyết, 2 - 6 ngày
thành vết loét màu đen. Xung quanh tổn thương có phù nề rộng. Tiến triển nhẹ, hoặc nặng.
Thể phổi: Các triệu chứng ban đầu giống viêm nhiễm cấp đường hô hấp với sốt, ho, đau ngực, khó
thở, và 2 - 3 ngày shock và chết.
Thể ruột: Buồn nôn, nôn chán ăn, đau bụng dữ dội, kèm theo số, dấu hiệu nhiễm trùng huyết và
chết.
22. Sốt vàng da do Leptospira
Sốt cao đột ngột, đau đầu, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ (nhất là bắp chân, đùi)
Tràn dịch kết mạc
Thiểu vô niệu
Rối loạn nhịp tim
Vàng da
Ban (vòm miệng)
19
nguon tai.lieu . vn