Xem mẫu

  1. ISSN 1859-3666 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Phạm Minh Đạt, Nguyễn Văn Tường và Nguyễn Minh Tuấn - Phân tích năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Mã số: 132.1SMET.11 2 Analyzing Business Capacity of Agricultural Production and Trading Units in Dien Bien Province 2. Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt và Lê Trâm Anh - Thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: thực trạng và một số khuyến nghị. Mã số: 132. 1TrEM.11 14 Attracting and Using Foreign Investments in Vietnam: Reality and Proposals 3. Nguyễn Phúc Hiền, Hoàng Thanh Hà – Tác động của kiều hối đến tăng trưởng GDP của Việt Nam. Mã số: 132.1IIEM.11 24 Impacts of Remittance on Vietnam’s GDP Growth QUẢN TRỊ KINH DOANH 4. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc – Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 132.2Fiba.21 30 Impacts of Information Transparency and Publication on Financial Efficiency of Listed Companies in Vietnam Stock Market 5. Đặng Thị Thu Trang và Trương Thị Hiếu Hạnh – Ảnh hưởng của tích hợp kênh lên ý định mua lặp lại của người tiêu dùng trong bán lẻ chéo kênh: trường hợp nghiên cứu cho ngành hàng thời trang tại Đà Nẵng. Mã số: 132.2BMkt.21 41 Impact of Channel Integration on Repeated Buying Intention of Consumer in Cross-Channel Retailing: Case Study of Fashion in Danang City Ý KIẾN TRAO ĐỔI 6. Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Quang Hà và Mai Lan Phương – Nghiên cứu hiện trạng phân bố đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Mã số: 132.3OMIs.32 51 Study on Situation of Agricutural Land Allotment in Bắc Giang Province 7. Phan Hồng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Dung và Nguyễn Quỳnh Mai – Bất cân xứng thông tin trong đào tạo đại học tại Việt Nam. Mã số: 132.3OMIs.31 61 Information Asymmetry in Tertiary Education in Vietnam khoa học Sè 132/2019 thương mại 1 1
  2. QUẢN TRỊ KINH DOANH ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Lê Xuân Thái Viện NCPT ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ Email: lxthai@ctu.edu.vn Trương Đông Lộc Trường Đại học Cần Thơ Email: tdloc@ctu.edu.vn Ngày nhận: 01/07/2019 Ngày nhận lại: 05/08/2019 Ngày duyệt đăng: 13/08/2019 M ục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin (CBTT) đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và tài liệu công bố công khai có liên quan của 484 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016. Sử dụng phương pháp pháp ước lượng Two Stage Least of Square và Generalized Methods of Moments, kết quả nghiên cứu cho biết mức độ minh bạch và CBTT của công ty niêm yết có tương quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA); tỷ lệ sở hữu quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tương quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; trong khi đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROE và ROA. Từ khóa: công bố thông tin, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận ROE. 1.Giới thiệu bố thông tin đến hiệu quả tài chính công ty cổ phần Thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các niêm yết, và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư. Trong chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường chứng khoán xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và thu hút các Việt Nam. Việc công bố thông tin đầy đủ và kịp thời nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nhà đầu tư nước ngoài là một nghĩa vụ bắt buộc của các công ty niêm yết vào công ty cổ phần thì vấn đề minh bạch và công nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. bố thông tin của công ty niêm yết trở nên cấp thiết Đối với các công ty niêm yết, minh bạch và công bố trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế. thông tin không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền Cho đến nay, một số nghiên cứu đo lường ảnh lợi của chính các công ty. Việc công bố thông tin đầy hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu đủ và kịp thời sẽ làm gia tăng tính minh bạch, làm quả tài chính của các công ty niêm yết thông qua hai giảm tình trạng thông tin không đối xứng giữa các tỷ số ROA, ROE đã được công bố. Một số nghiên nhà đầu tư và công ty. Theo lý thuyết người đại diện, cứu tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch khi tình trạng thông tin không đối xứng giảm sẽ dẫn và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các đến các chi phí đại diện giảm. Vì vậy, mức độ minh công ty (Patel và Dallas, 2002; Bushman và Smith, bạch và công bố thông tin càng tốt thì hiệu quả hoạt 2003; Stiglbauer, 2010), trong khi một vài nghiên động kinh doanh của công ty sẽ càng cao. Bài báo cứu lại tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm để đi nghiên cứu này nhằm tìm kiếm những bằng chứng đến kết luận ngược lại (Bassen và cộng sự, 2009; thực nghiệm về ảnh hưởng của minh bạch và công Zaman và cộng sự, 2015; Banerjee và cộng sự, khoa học ? 30 thương mại Sè 132/2019
  3. QUẢN TRỊ KINH DOANH 2015). Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Lê Chất lượng và số lượng thông tin công bố từ công ty Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) đã nghiên niêm yết là những tín hiệu làm giảm thông tin không cứu ảnh hưởng của công bố thông tin và minh bạch cân xứng giữa các chủ thể kinh tế bên ngoài công ty đến hiệu hiệu quả hoạt động của các công ty niêm và người quản lý công ty. Ảnh hưởng của việc yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các tác không minh bạch thông tin đến cơ hội đầu tư và lợi giả đã áp dụng nguyên tắc quản trị của OECD nhuận của các chủ thể kinh tế trên thị trường có cơ (2004) để tính điểm công bố thông tin, và mức độ sở lý thuyết là mối quan hệ cơ bản của kinh tế học minh bạch được đo lường bằng các biến số độc lập. tài chính: quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro thông tin. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là làm phong phú Mối quan hệ giữa người đại diện và chủ sở hữu lần thêm các bằng chứng thực nghiệm về chủ đề này đầu tiên được đề cập bởi Jensen và Meckling (1976) thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ và tiếp theo đó là Fama và Jensen (1983). Theo các minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài tác giả, một số nhà quản lý vì có được những kỹ chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng năng đặc biệt và những kiến thức về quản lý công ty khoán Việt Nam. Điểm mới của nghiên cứu này là tốt hơn các chủ sở hữu công ty nên các chủ sở hữu nhóm tác giả đã vận dụng bộ tiêu chí của Standard sẵn sàng thuê và giao quyền quản lý hoặc quyền ra & Poor (S&P) kết hợp với các quy định của pháp quyết định kiểm soát của mình cho các nhà quản lý luật Việt Nam để đo lường mức độ minh bạch và này (Fama và Jensen, 1983). Nhà quản lý đại diện công bố thông tin của các công ty niêm yết. Đặc cho chủ sở hữu thực hiện việc quản lý công ty nhưng biệt là, theo sự hiểu biết tốt nhất của nhóm nghiên họ chỉ nhận được lợi ích duy nhất từ lương. Tuy cứu, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nhiên, cả hai chủ thể này đều muốn tối đa hóa lợi ích nghiên cứu nào đo lường ảnh hưởng của mức độ riêng của mình nên đã xảy ra xung đột về lợi ích. Sự minh bạch và công bố thông tin (CBTT) theo tiêu xung đột về lợi ích giữa người đại diện và chủ sở chí của Standard & Poor đến hiệu quả tài chính của hữu trong điều kiện không cân xứng về thông tin các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán làm phát sinh chi phí đại diện. Theo Jensen và Việt Nam được công bố. Phần còn lại của bài viết Meckling (1976), chi phí đại diện bao gồm: (1) chi được cấu trúc như sau: Mục 2 giới thiệu tổng quan phí kiểm soát là chi phí được trả cho các kiểm soát về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm viên nhằm thông tin cho các cổ đông khi các nhà liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Mục 3 mô tả số quản lý có hành vi hoặc thực hiện những hành động liệu được sử dụng và phương pháp nghiên cứu; Mục trục lợi cho bản thân họ; (2) chi phí ràng buộc là chi 4 tóm tắt các kết quả nghiên cứu; và cuối cùng, kết phí nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu có thể xảy luận của bài viết được trình bày ở Mục 5. ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà 2. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm quản lý; (3) mất mát phụ trội là các chi phí liên quan 2.1. Cơ sở lý thuyết đến những thiệt hại do người đại diện lạm dụng Lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu này là lý quyền hành của mình để tư lợi. Chi phí đại diện càng thuyết thông tin không cân xứng (Akerlof, 1970) và cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lý thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976). càng thấp và ngược lại. Minh bạch công bố thông tin Thông tin không cân xứng là một trong nhiều giúp các cổ đông giám sát các quyết định của người nguyên nhân làm thị trường không đạt cân bằng và đại diện tốt hơn, qua đó làm giảm các chi phí đại hiệu quả. Hiện tượng không minh bạch thông tin diện.Vì vậy, mức độ minh bạch và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) xảy ra khi một của công ty có mối tương quan thuận với hiệu quả hay nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng hoặc có hoạt động kinh doanh của công ty. nhiều thông tin đại chúng hơn về một công ty. 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm và giả thuyết Trường hợp khác là khi công ty, người quản lý công nghiên cứu ty có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng nhà đầu Một số nghiên cứu thực nghiệm đo lường ảnh tư nhỏ, lẻ. Hiện tượng không minh bạch thông tin hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin trên TTCK sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến là sự lựa đến hiệu quả tài chính của các công ty đã được công chọn nghịch và rủi ro đạo đức, sẽ bóp méo quyết bố. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ minh định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế. bạch và công bố thông tin có mối tương quan thuận khoa học ? Sè 132/2019 thương mại 31
  4. QUẢN TRỊ KINH DOANH với hiệu quả tài chính của các công ty, trong khi một cứu của Zaman và cộng sự, (2015), Gonzalez và vài nghiên cứu lại tìm thấy các bằng chứng để đi đến cộng sự, (2019) cũng thừa nhận mối quan hệ cùng kết luận ngược lại. Patel và Dallas (2002) đã chỉ ra chiều giữa quy mô công ty và lợi nhuận của công ty. rằng các công ty có mức độ minh bạch và công bố Từ những bằng chứng trên, giả thuyết đề xuất là tồn thông tin cao sẽ làm tăng hiệu quả tài chính công ty. tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong đó quy mô Ngoài ra, mối tương quan thuận giữa mức độ minh công ty có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính bạch và công bố thông tin và hiệu quả tài chính công công ty. ty còn được tìm thấy trong các nghiên cứu của Đòn bẩy tài chính: Nghiên cứu của Tô Lan Bushman và Smith (2003), Aksu và Kosedag Phương (2015) khi phân tích mối quan hệ giữa lợi (2006), Collett và Hrasky (2005), Iatridis (2008), nhuận trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy tài chính đã Stiglbauer (2010). Trái ngược với kết quả các kết luận đòn bẩy tài chính quan hệ ngược chiều với nghiên cứu ở trên, Bassen và cộng sự, (2009) đã tìm tỷ số ROE. Tương tự, Gonzalez và cộng sự, (2019) thấy các bằng chứng thực nghiệm để kết luận rằng kết luận đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng ngược mức độ công bố thông tin có mối tương quan nghịch chiều đến tỷ số ROE. Nghiên cứu của Nguyễn Văn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty Tuấn và cộng sự (2016), Hồ Hữu Tiến và Nguyễn ở Đức. Tương tự, Zaman và cộng sự, (2015) kết luận Đình Khôi (2017) kết luận đòn bẩy tài chính có ảnh mức độ minh bạch và công bố thông tin cấu trúc sở hưởng ngược chiều đến tỷ số ROA. Giả thuyết đề hữu có mối tương quan nghịch với hiệu quả tài xuất là tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong chính được đo lường bằng ROA và ROE của các đó đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến hiệu ngân hàng ở Pakistan. Ngoài ra, Banerjee và cộng quả tài chính công ty. sự, (2015) phát hiện mối tương quan nghịch giữa Đặc điểm quản trị công ty: Quy mô Hội đồng mức độ minh bạch và công bố thông tin với hiệu quả quản trị công ty có ảnh hưởng cùng chiều với hiệu hoạt động kinh doanh của các công ty ở Nga. Trên quả hoạt động công ty (Klein, 2002; Coles và cộng thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng mẫu sự, 2008). Sự đa dạng kinh nghiệm trong quản lý nghiên cứu bao gồm 354 công ty niêm yết trên Sở công ty của Hội đồng quản trị sẽ cải thiện hiệu quả Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Lê Quang Cảnh và kinh doanh. Tuy nhiên, nghiên cứu của Guest Nguyễn Vũ Hùng (2016) cũng tìm thấy mối tương (2009) tại Anh, Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia quan nghịch giữa mức độ công bố thông tin với hiệu Thủy (2013) tại Việt Nam kết luận quy mô Hội quả tài chính được đo lường bằng tỷ số lợi nhuận đồng quản trị có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu ròng trên tài sản (ROA). Tuy nhiên, nghiên cứu của quả hoạt động của công ty. Giả thuyết đề xuất là tồn Adiloglu và Vuran (2012), Rashid và cộng sự, tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong đó quy (2015), Gonzalez và cộng sự, (2019) cho biết các mô Hội đồng quản trị có tác động tiêu cực đến đến công ty minh bạch và công bố thông tin tốt có chi hiệu quả tài chính công ty. phí tài chính thấp hơn và do đó hiệu quả tài chính sẽ Kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị: cao hơn. Theo lý thuyết người đại diện, sự không tách biệt Trên cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực giữa chủ sở hữu và người quản lý sẽ gây thiệt hại nghiệm được lược khảo ở trên, giả thuyết nghiên cho công ty do người đại diện có cơ hội tối đa hóa cứu sau được đề xuất: Tồn tại mối quan hệ có ý lợi ích cá nhân hơn là lợi ích của các cổ đông. Các nghĩa thống kê trong đó mức độ minh bạch và công công ty có chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc có bố thông tin có tác động tích cực đến hiệu quả tài hiệu quả hoạt động kém hơn các công ty có chủ tịch chính của các công ty niêm yết. HĐQT không kiêm nhiệm (Truong và cộng sự, Biến kiểm soát 2006; Phạm Đức Cường, 2016). Giả thuyết đề xuất Quy mô công ty: Theo kinh tế học vi mô, các là tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong đó công ty có quy mô càng lớn thì càng có lợi trong sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị có tác hoạt động kinh doanh do tận dụng hiệu quả quy mô động tiêu cực đến đến hiệu quả tài chính công ty. trong sản xuất. Vì vậy, quy mô công ty được kỳ Cấu trúc sở hữu: Mehran (1995) kết luận rằng có vọng có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ sở hữu quản trị và động kinh doanh của các công ty niêm yết. Nghiên với hiệu quả hoạt động của công ty. Tương tự, Võ khoa học ? 32 thương mại Sè 132/2019
  5. QUẢN TRỊ KINH DOANH Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2013) kết luận tỷ Các công ty được chọn lần lượt theo mã chứng lệ sở hữu quản trị của các công ty niêm yết tại TTCK khoán niêm yết tại HOSE, HNX, với điều kiện đảm Việt Nam quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt động bảo đủ thời gian niêm yết ít nhất 3 năm và không bị công ty. Từ những bằng chứng trên, giả thuyết đề huỷ niêm yết - giao dịch trong thời gian thu thập số xuất là tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong liệu. Để tăng số lượng quan sát cho mô hình nghiên đó sở hữu quản trị có tác động tích cực đến hiệu quả cứu, số liệu liên quan đến các công ty trong mẫu tài chính công ty. nghiên cứu được thu thập trong 3 năm (2014-2016). Sở giao dịch niêm yết: Nhiều kết quả nghiên cứu Tổng số quan sát của bộ dữ liệu nghiên cứu là 1452 cho thấy niêm yết chéo tại Sở giao dịch chứng quan sát với 484 công ty, nghiên cứu áp dụng kỹ khoán uy tín làm cải thiện hiệu quả tài chính, giá trị thuật phân tích dữ liệu bảng cân bằng. công ty. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho 3.2. Phương pháp nghiên cứu biết Sở giao dịch niêm yết có ảnh hưởng đến mức độ 3.2.1 Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của công bố thông tin của công ty niêm yết (Hope và các công ty niêm yết cộng sự, 2007; Christiansen và Koldertsova, 2009; Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bất kỳ bộ tiêu Urquiza và cộng sự, 2010; Jian, 2011; Eng và Ling, chí chính thức nào được công bố để đo lường mức 2012) và làm cải thiện hiệu quả tài chính, giá trị độ minh bạch và công bố thông tin của các công ty công ty. Baker và cộng sự, (2002), Lang và cộng sự, niêm yết. Vì vậy, để phục vụ cho nghiên cứu này, (2003) Doidge và cộng sự, (2004) kết luận các công nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng bộ tiêu chí cho ty ở quốc gia có môi trường công bố thông tin thấp riêng mình để đo lường mức độ minh bạch và công muốn niêm yết tại TTCK Luân Đôn và Hoa Kỳ vì bố thông tin của các công ty niêm yết trên HOSE. muốn cải thiện giá trị công ty. Jian và cộng sự., Bộ tiêu chí này được xây dựng dựa trên bộ tiêu chí (2011) tìm thấy hiệu quả tài chính của các công ty của Standard & Poor (S&P) kết hợp với các quy Trung Quốc tăng lên khi niêm yết chéo tại Sở giao định của pháp luật Việt Nam về công bố thông tin dịch chứng khoán Hồng Kong. Từ những bằng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bộ chứng trên, giả thuyết đề xuất là tồn tại mối quan hệ tiêu chí đo lường mức độ minh bạch và công bố có ý nghĩa thống kê trong đó nơi niêm yết chứng thông tin sau khi được xây dựng đã được gởi đến các khoán có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính chuyên gia để được tham vấn. Nhóm tác giả đã tham công ty. vấn bộ tiêu chí với 8 chuyên gia về lĩnh vực nghiên 3. Phương pháp nghiên cứu cứu chứng khoán, 22 người quản lý các công ty 3.1. Số liệu sử dụng niêm yết và công ty chứng khoán và 34 nhà đầu tư. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu Sau khi nhận được các ý kiến tham vấn của các thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản chuyên gia, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều trị công ty, báo cáo thường niên và các tài liệu được chỉnh bộ tiêu chí để sử dụng cho nghiên cứu này. công bố công khai có liên quan của công ty niêm yết Chỉ số minh bạch và công bố thông tin trên HOSE, HNX và Ủy ban Chứng khoán Nhà (Transparency and Disclosure Index - TDI) được Nước. Để tăng số lượng quan sát cho mô hình tính dựa trên 3 thành phần chính: công bố thông tin nghiên cứu, số liệu liên quan đến các công ty trong cấu trúc sở hữu và quyền của nhà đầu tư (18 điểm); mẫu nghiên cứu được thu thập trong 3 năm (2014- công bố thông tin tài chính (50 điểm) và công bố 2016). thông tin cơ cấu hội đồng quản trị và điều hành công Chọn mẫu nghiên cứu ty (30 điểm). Tổng số điểm công1 ty đạt tối đa trên Tổng số công ty niêm yết tại Sở Giao dịch bảng hỏi là 98 điểm (100%) . Phương pháp cho Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và điểm các câu hỏi trên bộ tiêu chí minh bạch và công Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội là bố thông tin như sau: câu hỏi không có thông tin 692 công ty tại thời điểm khảo sát; dữ liệu của 484 công bố được cho “0” điểm, khi có thông tin công công ty niêm yết phù hợp được chọn để nghiên cứu. bố được cho “1” điểm; số câu hỏi có tính chất quan 1. Do giới hạn về dung lượng của bài viết nên bộ tiêu chí đo lường minh bạch và CBTT không được trình bày trong bài viết này. Tuy nhiên, nếu người đọc có yêu cầu thì nhóm tác giả sẽ cung cấp thông tin chi tiết hơn về bộ tiêu chí này. khoa học ? Sè 132/2019 thương mại 33
  6. QUẢN TRỊ KINH DOANH trọng khi có thông tin công bố được cho “2” điểm FPit = β0 + β1TDIit + β2HDQTit + β3KTGDit + với điều kiện thông tin được công bố đầy đủ chi tiết β4QMCTit + β5DBTCit +β6SHQTit + β7SHNNit và kịp thời (19 câu hỏi). Các công ty vi phạm công +β8TVDLit + β9CTKTit + β10SGDCKit bố thông tin trên thị trường theo thông báo của Ủy Trong đó: ban chứng khoán sẽ bị trừ 2 điểm cho mỗi lần vi - FP: firm performance là tỷ số ROE và tỷ số phạm. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của ROA công ty được tính như sau: - TDIit: Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty i ở năm t - Các biến khác là biến kiểm soát và được diễn giải chi tiết ở Bảng 1. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng mô hình ước lượng TDIj (Transparency & disclosure Index): Chỉ số 2SLS (Two Stage Least of Square) và GMM minh bạch và công bố thông tin của công ty thứ j (Generalized Methods of Moments) để khắc phục Si: Điểm của tiêu chí thứ i hiện tượng biến nội sinh do tính đồng thời của các Stc: Tổng số điểm của bộ tiêu chí đánh giá (98 biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi điểm) quy và phương sai sai số thay đổi. Mô hình GMM 3.2.2. Phương pháp phân tích có khả năng khắc phục các khuyết tật của mô hình Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ như hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện liệu dạng bảng (panel data), nên để đo lường các tượng biến nội sinh. Vấn đề biến nội sinh có nghĩa nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và công là các biến giải thích ở trong tình trạng không hoàn bố thông tin của các công ty niêm yết, trước tiên toàn độc lập với biến được giải thích và phát sinh nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu ứng cố định mối ảnh hưởng 2 chiều giữa các biến này và kết quả (fixed effects model - FEM) và mô hình hiệu ứng là các phương pháp ước lượng FEM và REM không ngẫu nhiên (random effects model - REM). Sau đó, còn hiệu quả. Theo Baum (2003) sử dụng biến công kiểm định Hausman (Hausman test) sẽ được thực cụ trong mô hình 2SLS và GMM là giải pháp phù hiện để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Một cách cụ hợp để xử lý hiện tượng biến nội sinh trong mô hình thể, hai mô hình này có dạng như sau: hồi quy REM/FEM. Các biến độc lập có quan hệ hai Bảng 1: Diễn giải các biến độc lập được sử dụng trong mô hình Dҩu kǤ Ký hiӋu Mô tҧ biӃn 3KѭѫQJSKiSÿROѭӡng vӑng TDI Minh bҥch và CBTT ChӍ sӕ minh bҥch và công bӕ thông tin (TDI) + Bi͇n ki͋m soát HDQT 4X\P{WKjQKYLrQ+Ĉ47 Sӕ thành viên hӝLÿӗng quҧn trӏ QJѭӡi) - KTGD Kiêm nhiӋm cӫa Chӫ tӏch BiӃn giҧ, bҵng 1 nӃu công ty có chӫ tӏFK+Ĉ47 - +Ĉ47 kiêm Tәng JLiPÿӕc, bҵng 0 nӃXQJѭӧc lҥi QMCT Quy mô công ty Logarit cӫa tәng tài sҧn + DBTC ĈzQEҭy tài chính Tәng nӧ/Tәng tài sҧn (lҫn) - SHQT Sӣ hӳu cӫa thành viên Tӹ lӋ sӣ hӳu cӫa TәQJJLiPÿӕFYj+Ĉ47 
  7. + +Ĉ47Yj%DQ*LiPÿӕc SHNN Sӣ hӳu cӫDQѭӟc ngoài Tӹ lӋ sӣ hӳu cӫa các cә ÿ{QJQѭӟc ngoài (%) + TVDL 7KjQKYLrQÿӝc lұp Sӕ WKjQKYLrQ+Ĉ47ÿӝc lұS QJѭӡi) + CTKT Công ty kiӇm toán BiӃn giҧ, bҵng 1 nӃu công ty kiӇm toán ӣ nhóm + Big4, bҵng 0 nӃXWUѭӡng hӧp khác SGDCK Sӣ Giao dӏch niêm yӃt BiӃn giҧ, bҵng 1 nӃu công ty niêm yӃt tҥi HOSE, + bҵng 0 nӃu công ty niêm yӃt tҥi HNX Nguồn: Kết quả từ phân tích tổng hợp của tác giả qua các tài liệu tham khảo khoa học ? 34 thương mại Sè 132/2019
  8. QUẢN TRỊ KINH DOANH chiều với biến phụ thuộc được gọi là biến nội sinh, 4. Kết quả nghiên cứu các biến còn lại gọi là biến công cụ. Arellano và 4.1. Thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu Bond (1991) đã đề xuất phương pháp moment tổng Trên cơ sở số liệu và thông tin thu thập được, các quát - GMM, nhằm cung cấp các ước lượng ổn định giá trị thống kê liên quan đến tỷ số ROE, tỷ số ROA, bằng việc sử dụng các công cụ có được từ các điều kiện trực giao giữa giá trị của các biến và sai số. chỉ số minh bạch và CBTT và các chỉ tiêu khác có Các biến TDI t-1, QMCT, TVDL được dùng làm liên quan của 484 công ty niêm yết đã được tính công cụ khắc phục hiện tượng biến nội sinh trong toán và trình bày tóm tắt ở Bảng 2. mô hình ước lượng 2SLS và GMM. Bảng 2: Cơ sở chọn lọc các biến nghiên cứu trong mô hình Mô tҧ biӃn Các tác giҧ nghiên cӭXWUѭӟc BiӃn phө thuӝc Tӹ sӕ ROA Kim và cӝng sӵ (2010); Bijalwan và Madan (2013); Võ Xuân Vinh 
  9.  ĈRjQ 1JӑF 3K~F Yj /r 9ăQ 7K{QJ 
  10.  =DPDQ Yj Fӝng sӵ (2015); Lê Quang Cҧnh và cӝng sӵ (2015); Lê Quang Cҧnh và NguyӉQ9NJ+QJ (2016) Tӹ sӕ ROE %LMDOZDQ Yj 0DGDQ 
  11.  ĈRjQ 1JӑF 3K~F Yj /r 9ăQ Thông (2014); Zaman và cӝng sӵ (2015); Gonzalez và cӝng sӵ (2019) BiӃQÿӝc lұp/kiӇm soát Minh bҥch và CBTT Kim và cӝng sӵ (2010); Bijalwan và Madan (2013); Bijalwan và Madan (2013); Liu và cӝng sӵ (2014); Zaman và cӝng sӵ (2015); Lê Quang Cҧnh và NguyӉQ 9NJ +QJ 
  12.  *RQ]DOH] Yj Fӝng sӵ (2019) 4X\P{WKjQKYLrQ+Ĉ47 Võ HӗQJĈӭc và Phan Bùi Gia Thӫ\ 
  13. ĈRjQ1Jӑc Phúc và Lê 9ăQ7K{QJ 
  14. /LXYjFӝng sӵ (2014); Lê Quang Cҧnh và cӝng sӵ (2015); Cao Thӏ Vân Anh (2018) Kiêm nhiӋm cӫa Chӫ tӏch Haat và cӝng sӵ (2008); Võ HӗQJĈӭc và Phan Bùi Gia Thӫy (2013); +Ĉ47 Lê Quang Cҧnh và cӝng sӵ (2015); Liu và cӝng sӵ (2014) Quy mô công ty Lin và cӝng sӵ (2007); Haat và cӝng sӵ (2008); Kim và cӝng sӵ (2010); Bijalwan và MadDQ 
  15.  9} ;XkQ 9LQK 
  16.  ĈRjQ Ngӑc Phúc và /r9ăQ7K{QJ 
  17. =DPDQYjFӝng sӵ (2015); Lê Quang Cҧnh và NguyӉQ9NJ+QJ (2016); Cao Thӏ Vân Anh (2018); Gonzalez và cӝng sӵ (2019) ĈzQEҭy tài chính Kim và cӝng sӵ (2010); Bijalwan và Madan (2013); Võ Xuân Vinh 
  18.  ĈRjQ 1JӑF 3K~F Yj /r 9ăQ 7K{QJ 
nguon tai.lieu . vn