Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 7 (32) - Thaùng 9/2015 Ẩn dụ tri nhận trong một số bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường Cognitive metaphors in Hoang Phu Ngoc Tuong’s literary memoirs ThS. Đậu Thành Vinh Trường THPT Dầu Giây – Đồng Nai M.A. Dau Thanh Vinh Dau Giay High School – Dong Nai Tóm tắt Bài viết khảo sát một số bút ký của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường trên phương diện ngôn ngữ học tri nhận. Thông qua những ẩn dụ tri nhận, người viết đề cập đến hai nội dung cơ bản: - Các cách ý niệm về thiên nhiên trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. - Các cách ý niệm về nghiệm thân trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. Trên cơ sở đó, bước đầu tìm hiểu những đặc điểm về phong cách ngôn ngữ của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ở góc độ ẩn dụ tri nhận. Từ khóa: ẩn dụ tri nhận, Hoàng Phủ Ngọc Tường, ý niệm thiên nhiên, ý niệm nghiệm thân... Abstract The artical surveys some signing of the author Hoang Phu Ngoc Tuong based on the aspect of Cognitive linguistics. Through Cognitive Metaphors, the writer mentions two basic contents: - The concept of nature in the signing of Hoang Phu Ngoc Tuong. - The concept of humans in the pen signing of Hoang Phu Ngoc Tuong. On the ground, the first step is carried out to find out the characteristics of individual style of the author from the Cognitive angle. Keywords: cognitive metaphors, Hoang Phu Ngoc Tuong, the concept of nature, the concept of humans... 1. Ngôn ngữ học tri nhận ra đời với người suy nghĩ với tất cả các vấn đề trong những cách nhìn, cách đánh giá hoàn toàn cuộc sống từ đơn giản đến phức tạp. Ẩn dụ khác với ngôn ngữ học truyền thống, đã không còn chỉ bó hẹp trong địa hạt văn đưa bộ máy khái niệm ẩn dụ và các thao chương mà là thuộc tính của tư duy. Xây tác nghiên cứu hữu quan lên một tầm nhận dựng thuyết ẩn dụ, ngôn ngữ học tri nhận thức mới. Ẩn dụ là hiện tượng không thể đã mang đến cho ngôn ngữ học một cách thiếu của con người, nếu con người còn tiếp cận rất có triển vọng. muốn sử dụng ngôn ngữ như một phương Thành tựu của ngôn ngữ học tri nhận tiện giao tiếp quan trọng nhất. Nó giúp con của thế giới đã được vận dụng để miêu tả 95
  2. ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG MỘT SỐ BÚT KÝ CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG một số trường ý niệm trong tiếng Việt như: từ nguồn ra biển” miêu tả về quá trình mò định vị không gian; vai trò của sông nước, mẫm đến với cách mạng của một tri thức cỏ cây, thực phẩm trong việc ý niệm hóa, miền Nam cho nên diễn ngôn xuất hiện phạm trù hóa của người Việt. Thế nhưng nhiều ẩn dụ liên quan đến ý niệm ánh sáng cho đến nay chưa có công trình nào vận (chân lý), đui mù, bóng tối (mê muội) và cả dụng lý thuyết ẩn dụ tri nhận của châu Âu trở ngại trên hành trình (khó khăn). Thế để tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ như một nhưng “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, “Đời hình thái phong cách cá nhân của một nhà rừng”, “Hoa trái quanh tôi” lại thiên về chủ văn cụ thể. đề thiên nhiên Huế, con người Huế. Và dĩ Đã có những bài viết, những công nhiên như đã nói, chủ đề miêu tả không thể trình nghiên cứu về giá trị các tác phẩm không ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngôn từ của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tuy nhiên có của tác giả. thể nói được rằng, các đúc kết ấy chỉ bó 3.1. Về phương diện lý thuyết, trong hẹp trong lĩnh vực văn học. Bài viết này quá trình cọ xát với tự nhiên, con người thông qua việc khảo sát một số truyện ký, cho rằng hoặc có thể chinh phục được nó thử xác lập đặc điểm ngôn ngữ trong một hoặc có thể phụ thuộc vào nó. Với chủ số mô hình tri nhận nổi trội của tác giả này. trương tri nhận là một quá trình tương tác, 2. Mặc dù lý thuyết ngôn ngữ học nói tri nhận luận thừa nhận, con người không chung, lý thuyết ẩn dụ tri nhận nói riêng thể không để lại dấu ấn lên hiện thực, đến chỉ mới ra đời cách nay gần nửa thế kỷ thế lượt nó, hiện thực không thể không tác động nhưng các đường hướng tiếp cận rất phức lên con người. Đây là những nguyên lý có tạp. Liên quan đến vấn đề đang bàn, người tính chất phổ quát cho toàn thể nhân loại. ta hay đề cập đến bốn loại ẩn dụ sau: ẩn dụ Có thể nói, bên cạnh các ẩn dụ tri cấu trúc, ẩn dụ bản thể, ẩn dụ định vị và ẩn nhận phổ biến thuộc nhiều cấp độ khác dụ đường dẫn. Hiển nhiên, cùng một ngữ nhau như: Thiên nhiên là con người, liệu dựa vào các tiêu chí khác nhau có thể Hoàng Phủ Ngọc Tường đã địa phương có những cách phân loại khác nhau. Ngay hoá thành các ẩn dụ bậc dưới Thiên nhiên cả G. Lakoff và M. Jonhnson (1980), Huế là con người Huế, Cây vườn Huế là những tác giả đã góp phần không nhỏ vào con người Huế. Ví dụ ẩn dụ khái quát: “Có bức tranh phân loại ẩn dụ giai đoạn đầu, lẽ thiên nhiên Việt Nam cũng có sức sống thế nhưng đến năm 2003 trong tác phẩm tái dẻo dai giống con người Việt Nam [1, bản vừa dẫn, các tác giả này cũng tự phủ tr.364]. Hãy quan sát hai ẩn dụ cụ thể sau: định mình và cho rằng: cách hình dung bên - Ẩn dụ cụ thể 1: “Vườn Huế, dù giàu trên là không hợp lý. Do vậy, bài viết này hay nghèo thường vẫn có cổng gạch, mái không đi sâu vào việc phân loại mà cố gắng khá rộng, phía ngoài trồng vài cây có quả, tập hợp miêu tả, phân tích một số ẩn dụ liên ấy là chỗ dừng chân qua cơn mưa, là chút quan đến một số miền ý niệm quen thuộc bóng mát dành cho người đi đường, là chút trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. lộc hoa dành cho trẻ con trong xóm, cổng 3. Khảo sát bước đầu có thể ghi nhận nhìn ra nên luôn ngụ tấm lòng người thơm chủ đề trong bút ký ảnh hưởng rất nhiều thảo” [1, tr.374]. đến cơ chế tri nhận, cụ thể ảnh hưởng đến - Ẩn dụ cụ thể 2: “Tôi bắt gặp cả sự lựa chọn các miền nguồn như những những chiếc nón bài thơ mảnh khảnh bọc nền tảng cơ sở để phóng chiếu lên miền ni lông giữ gìn cẩn thận từ năm này qua đích. Chẳng hạn, tác phẩm “Như con sông năm khác mà lâu lâu người chủ nó lại đem 96
  3. ĐẬU THÀNH VINH ra soi bên bếp lửa đánh vần từng chữ. người Huế: “Trước khi về với vùng châu Đường về xứ Huế xinh xinh, sông Hương thổ êm đềm, nó (sông Hương) đã là một núi ngự cảm tình xiết bao” [1, tr.22]. bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa Dễ thấy, ẩn dụ tri nhận khái quát trừu những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua tượng có thể bắt gặp trong nhiều ngôn ngữ, những ghềnh thác, cuộn xoáy như những còn các ẩn dụ nguyên cấp dễ quan sát cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng thường xuất hiện trong những ngôn ngữ cụ có những lúc nó trở nên dịu dàng say đắm thể. Dựa vào đặc điểm này, Hoàng Phủ giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của Ngọc Tường đã thổi vào trang viết của hoa đỗ quyên rừng. [1, tr.316]. mình cái chất Huế, cái hồn Huế một cách tự 3.3. Với cách hình dung như 3.1 và nhiên mà người đọc không thấy gượng ép. 3.2, trong giới hạn các tác phẩm đã khảo 3.2. Trong tâm thức của người Việt, sát, chúng ta có thể tổng kết mối quan hệ sông nước có một vai trò hết sức quan giữa ý niệm nguồn và ý niệm đích. Cần lưu trọng, sông nước được hình dung như một ý, theo các nhà tri nhận luận, thường con con người, hành trình của dòng sông là người thông qua những sự vật, hiện tượng hành trình của đời người, thậm chí con cụ thể có tính vật chất, hữu hình dễ quan người sinh ra từ nước và khi chết cũng trở sát, để nhận thức sự vật hiện tượng trừu về với nước. Trên nền tảng ấy, Hoàng Phủ tượng phi vật chất ít được trải nghiệm. Do Ngọc Tường một mặt, khai thác tối đa vậy không có gì ngạc nhiên khi con người không gian tinh thần đã trở thành máu thịt dùng ý niệm nguồn là thiên nhiên, là dòng của người Việt, mặt khác đã cố khắc họa cá sông để nhận thức về con người. Cách tính của dòng sông Hương theo các kiểu ẩn chọn lựa ngôn từ của Hoàng Phủ Ngọc dụ khác nhau. Có thể kể đến các ẩn dụ cụ Tường vẫn nằm trong quỹ đạo này, bên thể như sau: Sông Hương là con người Huế cạch đó, tác giả còn khắc hoạ thêm cá tính, hay thậm chí là những tầng lớp cụ thể của đặc trưng của Huế thông qua các ẩn dụ cụ xã hội Huế như: người mẹ “cần cù, người thể. Điều này một mặt làm cho những trang mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”, viết của ông dù là bút ký, một thể loại ghi “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa chép nhưng vẫn mang đậm tính chất học cách đồng Châu Hóa”, “người tài nữ đánh thuật, mặt khác những phân tích về Huế đàn lúc đêm khuya”, “cô gái thành tiên thông qua các ẩn dụ đã tạo nên một bút trong truyện cổ tích thuỳ mị”. Có lẽ ẩn dụ pháp khó lẫn lộn. Có thể tóm tắt mối quan sau đây đã tổng kết khá đầy đủ “tính tình” hệ giữa ý niệm nguồn và ý niệm đích trong của sông Hương và cũng là đặc điểm của bút ký của tác giả bằng bảng sau: STT Ý NIỆM NGUỒN Ý NIỆM ĐÍCH 1 Con ong Con người 2 Động vật Kẻ xâm lược 3 Thiên nhiên Con người 4 Rừng cây Sinh thể 5 Rừng cây Anh hùng 97
  4. ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG MỘT SỐ BÚT KÝ CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 6 Rừng cây Người mẹ 7 Rừng cây Người đẹp 8 Động vật Con người 9 Cây cối Nhân chứng 10 Dòng song Con người 11 Mặt đất Tâm hồn 12 Cây cối Nhân chứng 13 Hoa hồng Chiến thắng 14 Lửa Tình cảm, nhiệt tình 15 Con dốc Khó khăn 16 Núi non Con người Có thể thấy, trên nền tảng những đặc là xuống, sống là lên, chết là xuống, tích điểm do tương tác mà có, nói khác, Hoàng cực là rộng, là sáng, tiêu cực là hẹp, là tối. Phủ Ngọc Tường từ những trải nghiệm của Liên quan trực tiếp đến vấn đề đang bàn là chính mình đã gán cho sự vật hiện tượng giá trị biểu trưng của các bộ phận cơ thể trong một số trường hợp trên tất cả cho con người. Tuy chưa có điều kiện khảo sát thấy tình cảm gắn bó với quê hương sâu tất cả những tác phẩm của Hoàng Phủ đậm như thế nào của tác giả. Công bằng Ngọc Tường nhưng có thể ghi nhận bước mà nói, thiên nhiên là con người, rừng cây đầu, bên cạnh việc dùng đầu biểu trưng cho là con người; có thể thấy cách hình dung lý trí, trí tuệ, trái tim biểu trưng cho tình này xuất hiện ở các tác giả khác nhưng để cảm, cảm xúc, tùy theo ngữ cảnh ta thấy có được những ẩn dụ bậc dưới về Huế, về tác giả còn dùng các cơ quan nội tạng như: con người Huế thì sâu sắc nhất vẫn là ngòi bụng, dạ, lòng, ruột, gan với cùng chức bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. năng như hai bộ phận trước. Điều này, có 4. Một trong những vấn đề làm nên thể giải thích được, cách phân chia có tính hạt nhân của ngôn ngữ học tri nhận là lý chất nhị nguyên: đầu/tim là ảnh hưởng của thuyết nghiệm thân. Nói rõ hơn, thông qua triết học phương Tây còn có cách lý giải những kinh nghiệm với chính cơ thể mình, bụng/dạ ảnh hưởng của tri thức dân gian con người dùng nó như trải nghiệm cơ bản phương Đông (11). Riêng về phương diện để nhận thức các sự vật hiện tượng khác. này phần nào cho thấy tính chất dung hợp Chẳng hạn, tư thế thẳng đứng của con như một quan điểm kế thừa trong bút pháp người trong lúc di chuyển, tư thế ngang của ông. Theo quan sát của chúng tôi trong trong lúc nằm, di chuyển một cách tách 100 ẩn dụ nghiệm thân, sự phân bố các bộ biệt trên mặt phẳng. Tất cả những trải phận cơ thể trong bút ký của Hoàng Phủ nghiệm này đều được dùng để phóng chiếu Ngọc Tường có thể hình dung bằng bảng lên hiện thực như: vui thì thường được tổng kết như sau: hình dung là lên, buồn thì được hình dung 98
  5. ĐẬU THÀNH VINH STT BỘ PHẬN CƠ THỂ GIÁ TRỊ BIỂU TRƯNG 1 Đầu Lý trí, trí tuệ 2 Tim Tình cảm, cảm xúc 3 Bụng Tính tình, cách ứng xử, tình cảm 4 Dạ Trí tuệ, trạng thái tâm lý 5 Ruột Tâm trạng, cảm xúc 6 Lòng Cảm xúc, tình cảm, trạng thái 7 Gan Ý chí, can đảm 8 Các bộ phận khác Nghĩa tuỳ thuộc vào ngữ cảnh Có thể ghi nhận bao trùm lên tất cả là Chúng ta không thể có được sự đánh ẩn dụ các bộ phận cơ thể con người là vật giá cao về chức năng của tư duy ẩn dụ chứa có thể được định vị bên trong hay bên trong văn học hay trong đời sống con ngoài. Hình như Hoàng Phủ Ngọc Tường người, nếu không có kiến thức sơ bộ về ẩn chưa có ý thức khai thác đặc trưng này, cho dụ là gì và nó hình thành như thế nào. nên những mô tả của ông không có khác Những khám phá gần đây về mặt bản thể biệt gì nhiều so với không gian tinh thần của nó đã cho thấy ẩn dụ sẽ không là gì cả của người Việt. nếu như nó ở ngoại vi đời sống tinh thần. 5. Ẩn dụ tri nhận là lĩnh vực khá mới Trái lại, ẩn dụ tri nhận là trung tâm đối với mẻ trong ngành ngôn ngữ. Tuy vậy, đây là sự hiểu biết của chúng ta với chính bản lĩnh vực phát triển mạnh mẽ vượt ra ngoài thân mình và xã hội. Văn chương thông phạm trù văn chương. Ẩn dụ tri nhận là sự qua ẩn dụ, phát triển năng lực tinh thần, thể mở rộng tri thức, cung cấp sự hiểu biết về hiện cá tính sáng tạo dựa vào các lược đồ một đối tượng này thông qua sự hiểu biết thường qui. về một đối tượng khác. Bằng cách đó, con Ẩn dụ tri nhận là một bộ phận hợp người tạo ra cho mình sự hiểu biết về một thành của sự sáng tạo ngôn ngữ và khả đối tượng khác đã biết. Phạm vi hành chức năng nhận thức của con người về thế giới của ẩn dụ rất rộng: trong văn học, nghệ khách quan. Ngôn ngữ học tri nhận với hệ thuật và hầu hết các lĩnh vực đời sống lí thuyết ẩn dụ ý niệm, hiện nay được nhiều thường nhật. Ẩn dụ không chỉ là phương nhà nghiên cứu chú ý và được vận dụng tiện và cách thức biểu hiện của ngôn ngữ nối kết hai miền ý niệm xảy ra trong quá mà nó còn là phương thức tư duy. Nó là trình tư duy của con người. Các nhà ngôn một quá trình thao tác của tư duy dẫn đến ngữ học tri nhận hi vọng tìm ra những tri nhận thế giới, tạo ra nền tảng tri thức điểm mới về bản chất của ẩn dụ mà những mới dựa trên nền tảng những cái đã biết. quan niệm truyền thống dường như chưa Xuất phát từ phương thức ẩn dụ mà bao quát đầy đủ. Đó là chuyển tâm điểm con người có thể nhận biết thế giới, gồm của sự chú ý từ ẩn dụ trong ngôn ngữ sang thế giới vật chất, thế giới tinh thần, thế giới ẩn dụ trong trí não, xem đó là chìa khóa cảm xúc. Ẩn dụ gắn liền với đặc trưng văn mở ra sự hiểu biết những cơ sở của tư duy, hóa của người bản ngữ. là hoạt động của quá trình nhận thức. Bài 99
  6. ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG MỘT SỐ BÚT KÝ CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG viết ngắn này, chúng tôi khảo sát các ẩn dụ nhận mặt thay thế cho con người, rừng cây tri nhận về con người và thiên nhiên trong là con người, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã các truyện ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường rất nhiều lần đề cập đến bộ mặt của rừng theo quan niệm ẩn dụ tri nhận của Lakoff cây. Hay như đã nói, từ ẩn dụ gần gũi vật và Johnson. Bên cạnh đó, những khám phá chất là gần gũi con người, Hoàng phủ mới về những đặc điểm của các yếu tố Ngọc Tường đã đề cập đến giá trị truyền ngôn ngữ trên bình diện ẩn dụ trong ký của thống của chiếc nón bài thơ Huế; nón bài ông cũng được nhìn nhận và đánh giá lại. thơ Huế chính là con người Huế. Có thể thấy, bản chất thiên nhiên và - Tổng hợp, đây là phương thức thông con người Huế đã được Hoàng Phủ Ngọc qua các ẩn dụ thường qui, cùng một lúc Tường mô tả một cách tài hoa. Nói khái khai thác nhiều loại ẩn dụ như: ẩn dụ chi quát, từ ẩn dụ thiên nhiên và con người, tiết hóa, ẩn dụ mở rộng nghĩa, ẩn dụ tra thậm chí là sông Hương và nói rộng ra là vấn, thậm chí kết hợp với các hoán dụ, bối cảnh Huế, là con người Huế. Phải gắn nhân hoá, so sánh. Hoàng Phủ Ngọc Tường bó máu thịt với Huế như thế nào mới có đã sử dụng một cách uyển chuyển tất cả được những trang viết sâu nặng, mới có thể các phương thức trên, chính điều này đã miêu tả, khắc họa sinh động được như thế. làm nên tính chất trí tuệ trong bút ký của Zotan Kovecses có lý khi cho rằng, ông và cũng chính điều này, từ phía người mọi sáng tạo có tính cá nhân của nhà văn đọc, việc nhận hiểu và lý giải tác phẩm của đều dựa vào không gian tinh thần bản ngữ. ông một cách thấu đáo quả là điều không Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng không phải dễ dàng. là ngoại lệ, ông thường xây dựng ẩn dụ Như vậy, xét cả trên bình diện các ẩn thông qua các phương thức khai thác sau: dụ thường quy khái quát và cả những ẩn dụ - Chi tiết hóa, tức thông qua một số ẩn mang tính sáng tạo cá nhân, Hoàng Phủ dụ tri nhận có tính khái quát, nhà văn đã cụ Ngọc Tường đều sử dụng một cách đa thể hóa các ẩn dụ ấy bằng những cảm nhận dạng phong phú, bằng cách kết hợp nhiều riêng của mình, ví dụ: xuất phát từ ẩn dụ: loại ẩn dụ khác nhau. Rất tiếc, do điều kiện đời người là cỏ cây, đời người là một năm, hạn chế của một bài báo ngắn, chúng tôi nói rõ hơn, các mùa xuân, hạ, thu, đông chưa có dịp khảo sát kỹ, chưa phân loại được ánh xạ như cuộc đời của một con một cách chi tiết, mà ở đây chỉ có tính chất người, mùa xuân là tuổi trẻ, mùa đông là đặt vấn đề cho những nghiên cứu tiếp theo. tuổi già xế bóng, ánh sáng là sự sống, bóng tối là cái chết. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã TÀI LIỆU THAM KHẢO mô tả một cách chi tiết con người Huế 1. Hoàng Phủ Ngọc Tường (2002), Tuyển tập, thông qua cây cỏ như thế nào. Các mùa tập 2 – Bút ký, Nxb Trẻ. Xuân, Hạ, Thu, Đông và những biểu hiện 2. Kövecses Z. (2005), Metaphor in Culture của con người Huế như thế nào và cuối Universality and Variation, Cambridge cùng thời gian là quy luật của tạo hóa với University Press, Cambrige. những dấu ấn và đặc điểm được miêu tả 3. Lakoff G and Johnson M. (1980, 2003), qua không gian, thời gian Huế như thế nào. Metaphors we live by, The university of - Mở rộng nghĩa, phương thức này cho Chicago, The United States of American. thấy sự chuyển nghĩa không những dựa 4. Lakoff G. and Johnson M. (1989), More than vào ẩn dụ tri nhận mà còn dựa vào cả hoán cool reason: A field guide to poetic metaphor, dụ tri nhận. Ví dụ: Xuất phát từ cách tri The university of Chicago, Chicago. 100
  7. ĐẬU THÀNH VINH 5. Nguyễn Đức Tồn (2010), Đặc trưng Văn hoá nhận”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, (1, 2), – Dân tộc của ngôn ngữ và tư duy, Nxb tr.2-15. Từ điển Bách khoa. 10. Trịnh Sâm (2014), “Miền ý niệm sông nước 6. Sharifian F. (2011), Cultural conceptualization, trong tri nhận của người Nam Bộ” trong John Benjamins publishing company, “Ngôn ngữ học Việt Nam trong bối cảnh đổi Amsterdam/Philadelphia. mới và hội nhập”, kỷ yếu Hội thảo quốc tế, 7. Trịnh Sâm (2011), “Miền ý niệm sông nước Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. trong tri nhận của người Việt”, Tạp chí 11. Trịnh Sâm (2014), “Một vài nhận xét về ý Ngôn ngữ, (12), tr.1-15. niệm “Tim””, Tạp chí Từ điển học và bách 8. Trịnh Sâm (2011), “Dòng sông và cuộc đời”, khoa thư số 4. Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, (10), tr.31-34. 12. Trịnh Sâm, (2015), “Hình thức và nội dung 9. Trịnh Sâm (2013), “Phong cách ngôn ngữ Hồ trong tri nhận luận” (một vài ghi nhận), Tạp Chí Minh, nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri chí ngôn ngữ số 7. Ngày nhận bài: 28/6/2015 Biên tập xong: 15/9/2015 Duyệt đăng: 20/9/2015 101
nguon tai.lieu . vn