Xem mẫu
- LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Câu 1:Hãy giải thích vì sao tiền lại được xem là một loại hàng hóa đặc biệt
Trả lời:
Bản chất của tiền: tiền ra đời là kết quả của quá trình trao đổi và sự phát triển của các hình
thái giá trị
- Bản chất kinh tế:tiền tệ là một loại hàng háo đặc biệt đóng vai trò quan trọng là v ật ngang
giá chung đóng vai trò và biểu hiện giá trị của tất cả hàng hóa khác, để làm phương tiện lưu
thông, phương tiện thanh toán tích lũy giá trị của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội, ở đâu có
tồn tại sản xuất thì ở đó có tồn tại của tiền tệ
- Bản chất xã hội: chứa đựng và biểu hiện các quan hệ xã hội. đó là quan hệ giữa người v ới
người nó xẽ phục vụ cho quyền lợi và mục đích của giai cấp đó
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt bởi vì:
Có giá trị sử dụng, có công dụng thỏa mãn nhu cầu của con người
Có giá trị:có khả năng trao đổi với nhiều hay ít hàng hóa, được thể hiện qua s ức mua của ti ền,
không gì sánh được. dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác
Đặc biệt độc quyền không có gì có thể thay thế chức năng, đóng vai trò là v ật ngang giá
chung, làm vật trao đổi thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng nó
Câu 2: Một vật được chọn làm tiền tệ nó phải thỏa mãn những điều kiện
Trả lời
Chỉ những hàng hóa nào thực hiện được các chức năng hay có những công dụng là th ước đo
giá trị, là phương tiện trao đổi, phương tiện tích lũy và phương tiện thanh toán mới được coi là
tiền tệ
- bản than ló phải có giá trị
- Được chấp nhận rộng rãi: nó phải được con người chấp nhận rộng rãi trong lưu thông, b ởi
vì chỉ khi con người cùng chấp nhận nó thì người có hàng hóa mới đồng ý đổi hàng hóa của
mình lấy tiền
- Dễ nhận biết
- Có thể chia nhỏ được để tạo thuận lợi cho việc đổi chác giữa các hàng hóa có giá trị khác
nhau
- Dễ vận chuyển: tiển tệ phải đủ gọn nhẹ dễ dàng trao đổi hàng hóa ở khoảng cách xa
- Không bị hư hỏng một cách nhanh chóng
- Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng: để số lượng của nó đủ dùng trong trao đổi
- Có tính đồng nhất: các đồng tiền có cùng mệnh giá phải có sức mua ngang nhau
Câu 3: Hãy nêu và phân tích nhược điểm của tiền giấy
Trả lời:
Tiền giấy là một loại tiền dấu hiệu giá trị, là hình thái tiền tệ lưu thông không phải nhờ vào
giá trị cuả bản thân mà nhờ vào tín nhiệm, sự quy ước đối với bản thân
Vd: tớ 1000 và tờ 10.000 nghìn tuy có cùng chi phí sản xuất nhưng đem lại giá trị khác nhau
khi sử dụng
Có hai loại tiền giấy: tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán
* ưu điểm
- Gọn nhẹ, dễ dàng mang theo làm phương tiện trao đổi hàng hóa, thanh toán
- Dễ thực hiện được chức năng phương tiện dự trữ của cải dưới hình thức giá trị
- Bằng cách thay đổi con số trên mặt đồng tiền, một đồng tiền có giá trị nhỏ hay lớn được
biểu hiện, chi phí thực hiện không quá tốn kem
- Tiền giấy có đủ mệnh giá đáp ứng mọi giao dịch.
*Nhược điểm của tiền giấy
- Dễ hư hỏng, rách
- Chỉ có giá trị tại quốc gia phát hành
-Do không có giá trị nội tại và không thể tự điều tiết được số lượng tiền giấy trong lưu thông
như tiền vàng nên dễ bị làm giả và dễ bị rơi vào tình trạng bất ổn.
- Không bền theo thời gian
- Dễ bị tác động bởi điều kiện bên ngoài(bị cháy).
1
- Chi phí lưu thông cũng lớn, nhất là các trao đổi diễn ra trên phạm vi rộng(giữa các qu ốc
gia….)
Sức mua không ổn định vì mang giá trị danh nghĩa
- Thường xuyên biến động do nhiều yếu tố: cung cầu tiền tệ
Câu 4: Hãy nêu và phân tích các chức năng của tiền tệ. Theo anh (chị) trong các ch ức mà
anh, chị đã học thì chức năng nào quan trọng nhất? Tại sao?
Trả lời:
Về cơ bản tiền tệ có 3 chức năng
1, chức năng thước đo giá trị
Trong chức năng này bản thân giá trị của tiền tệ được dụng là tiêu chuẩn để đo lường và biểu
hiện giá trị của các hàng hóa khác nhau thành giá cả hàng hóa. Như v ậy giá cả hàng hóa th ực
chất là tỷ lệ so sánh giữa giá trị đợn vị hàng hóa với giá trị đơn vị tiền tệ
Để thực hiện chức năng đo lường giá trị tiền tệ phải thỏa mãn các yêu cầu
Tiền tệ phải có giá trị ( giá trị bản thân và giá trị chỉ định)
Tiền tệ phải có tiêu chuẩn giá cả. tiêu chuẩn giá cả của tiền tệ bao gồm các yếu tố đ ược quy
định bởi pháp luật
Tên gọi và kí hiêu tiền tệ
Về tên gọi: tiền tệ của mỗi quốc gia đều có tên gọi, tên gọi đó có thể giống nhau vì vậy cần
gọi thêm đồng tiền của mỗi quốc gia
Về kí hiệu tiền tệ: theo nguyên tắc quốc tế gồm 3 chữ cái trong đó có 2 chữ cái đ ầu đ ể kí
hiệu quốc gia, chữ cái thứ 3 lá kí hiệu đồng tiền. kí hiệu đồng tiền theo quy t ắc quốc tế cho
phép tiết kiệm và chuẩn hóa thông tin trong giao dịch
Nội dung giá trị trong đơn vị tiền tệ là giá trị má 1 đơn vị tiền tệ đại diện, có n ước quy ước
dán tiếp thông qua tỷ giá hối đoái với 1 đồng tiền hoặc 1 nhóm đồng tiền, có nước quy định
bằng hàng hóa, có nước quy định bằng hàm lượng vàng có nước thả nổi
Việc đo lường giá trị hàng hóa bằng tiền tệ được thực hiện trong tư duy trong ý niệm
2, chức năng lưu thông
Trong chức năng này tiền tệ được sử dụng như vật trung gian trong quá trình trao đ ổi hàng hóa
thông qua công thức h1 – t – h2. sự tham gia của tiền vào quá trình trao đổi hàng hóa là 1 s ự
tiến bộ hơn hẳn so với trao đổi hàng hóa trực tiếp. điều này thể hiện ở chỗ quá trình trao đ ổi
hàng hóa được tách thành 2 giai đoạn riêng biện là bán và mua nhờ đó người ta có th ể bán hàng
hóa ở chỗ này và mua hàng hóa ở chỗ khác. Bán hàng hóa lúc này và mua hàng hóa lúc khác
Trong khi thực hiện phương tiện lưu thông có thể sử dụng tiền dấu hiệu vì mục đích người
bán hàng người ta dùng tiền thu được để mua hàng khác đây là cơ sở quan trong cho việc xu ất
hiện của tiền dấu hiệu
Để thực hiện tốt chức năng lưu thông: tiền tệ phải thỏa mãn một số nội dung sau đây
Sức mua phải ổn định vì người mua thường từ chối nhận những đồng tiền bị mất giá nhanh
chóng. Phải có đủ số lượng tiền để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa. Nạn khan hiếm tiền là
nguyên nhân gây ách tắc cho việc sản suất kinh doanh, cơ cấu tiền phải đáp ứng nhu cầu giao
dịch của công chúng. Nghĩa là trong lưu thông bao gồm nhiều mệnh giá khác nhau v ới tỉ lệ
thích hợp thiếu hoặc thừa tiền có mệnh giá nhỏ đều gây cản trở không ít t ới hoạt động kinh t ế
3, chức năng phương tiện thanh toán, cất dữ giá trị
Tiền tệ thực hiện cả phương tiện thanh toán khi nó được sử dụng để trả, mà chi trả này
không trực tiếp gắn với công thức h1 – t – h2 , không trực tiếp gắn với việc bán hoặc mua
hàng hóa
chức năng cất trữ
Trong chức năng này tiền tệ được rút khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào trong cất trữ nhằm thỏa
mãn những thời kỳ sau
Điều kiện cơ bản dùng làm phương tiện cất chữ là tiền tệ phải có sức mua ổn định
Là một phương tiện giự trữ giá trị, tiền tệ là nơi cất dữ sức mua qua thời gian, khi người ta
nhận được thu nhập mà chưa muốn mua nó hoặc chưa có điều kiện để chi tiêu ngay, tiền là
phương tiện cất dữ sức mua trong trường hợp này hoặc có thể người ta dữ tiền chỉ đơn thuần
là việc dữ lại của cải
2
- Trong đó chức năng thước đo giá trị có vai trò quan trọng nhất
Bời vì thông qua chức năng thước đo giá trị tiền tệ biểu hiện giá trị của mình để đo lường và
biểu hiện giá trị thay hàng hóa và chuyển giá trị của mình vào hàng hóa
Câu 5: Hãy nêu và phân tích lý do tại sao hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường là hệ thống ngân hàng 2 cấp
Trả lời:
Hệ thống ngân hàng 2 cấp là hệ thống ngân hàng bao gồm: ngân hàng nhà n ước và các ngân
hàng chuyên kinh doanh thương mại và các tổ chức tín dụng
Hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hệ thống ngân hàng 2 cấp bởi vì:
Trong hệ thống ngân hàng 2 cấp có những lợi thế hơn hắn so với ngân hàng 1 cấp như
*Hệ thống ngân hàng 1 cấp
- đơn nhất với cơ chế quản lí bao cấp, quan liêu đã làm cho hoạt động toàn ngành ngân hàng
trở nên đơn phương, cứng nhắc.
- ngân hàng nhà nước không thể làm tròn chức năng kinh doanh theo đúng nghĩa của nó, cũng
như chức năng quản lí nhà nước tiền tệ ngân hàng.
- hoạt đông của hệ thống ngân hàng 1 cấp đã dẫn tới sự phân bổ vốn và sử dụng bốn thiếu
hiệu quả làm suy giảm lòng tin của dân chúng
trong khi đó hệ thống ngân hàng 2 cấp
- có sự vượt chội hơn hẳn như có sự phân định rõ ràng giữa 2 chức năng kinh doanh của hệ
thống ngân hàng và chức năng quản lí nhà nước.
trong đó ngân hàng tw phát hành tiền là ngân hàng của các ngân hàng,ngân hàng của chính ph ủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động về tiền tệ và hệ thống trong phạm vi
quốc gia. Chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thuộc về các ngân hàng th ương
mại và các tổ chức tín dụng. chính ví thế sư phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, kinh tế thị trường nên ngân hàng 2 cấp phải là ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Câu 6: Chức năng của ngân hàng trung ương và các chính sách tiền tệ của NHTW
Trả lời:
Chức năng
a, chức năng độc quyền phát hành tiền
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của nhtw. Với việc phát hành đ ược t ập trung
tuyệt đối vào nhtw theo chế độ nhà nước nắm độc quyền việc phát hành tiền ra ngoài, nhtw có
thể phát hành tiền cho ngân sách vay, tham gia bỉnh ổn thị trường hối đoái, đồng thời việc phát
hành tiền phải đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ nhằm đảm bảo cung ứng một lựu
tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
NHTW là thể chế duy nhất được nhà nước cho phép phát hành tiền
Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền pháp định
Nguyên tắc phát hành tiền:
- Phát hành tiền phải có vàng đảm bảo: tồn tại trong điều kiện lưu thông tiền giấy khả
hoán
- việc phát hành tiền phải thông qua cơ chế tín dụng và Phải dựa trên nhu cầu lưu
thông hàng hoá, tức là phải dựa trên cơ sở hàng làm đảm bảo
Sau chiến tranh thứ 2 thì nguyên tắc trữ kim chấm dứt vì bản vị vàng sụp đổ hạn chế do sự
thiếu linh hoạt, tách rời khỏi sự lưu thông hàng hóa sau đó chuyển sang phát hành theo nguyên
tắc thứ 2
b, chức năng là ngân hàng của nhà nước
- cung cấp dịch vụ ngân hàng cho chính phủ
+ làm thủ quỹ cho kho bặc nhà nước
+ thực hiện thanh toán theo yếu cầu cảu chính phủ
- Cấp tín dụng cho chính phủ vay
làm đại lý trong việc phát hành chứng khoán cho chính phủ
đại diện cho chinh phủ tại các tổ chức tiền tệ quốc tế
tư vấn cho chính phủ
quản lý dự trữ quốc gia – phục vụ cho việc điều hành và phát hành tiền tệ
3
- - quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng thương mại và các t ổ chức tín
dụng khác bằng pháp luật
+ xem xét và và cấp giấy phép hoạt động
+ ban hành các chế độ, thể lệ nghiệp vụ để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đ ối v ới
hoạt động của hoạt động ngân hàng tm và các tổ chức tín dụng khác
Kiểm tra ,thanh tra hoạt động của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, x ử lí vi ph ạm
Thực hiện vĩ mô nền kinh tế: xây dựng và thực thi các chính sách quốc gia
c, là ngân hàng của các ngân hàng: chức năng này được thể hiện ở chỗ đ ối t ượng giao d ịch
chủ yếu của nhtw là các nhtm và các tổ chức tín dụng trong nền kinh t ế cụ th ể NHTW nh ận
tiền gửi và bảo quản cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
- Mở tài khoản và quản lí các khoản tiền gửi của ngân hàng trung gian
+ tiền gửi dự trữ bắt buộc: NHTW ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên số tiền gửi ngân hàng
trung gian nhận được
Tiền gửi thanh toán: các ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán t ại
NHTW và việc thanh toán giữ các ngân hàng TM phải thông qua tài khoản dưới hình thức bù
trừ hoặc từng lần
trung gian thanh toán giữa các ngân hàng dưới hình thức
+ thanh toán từng lần: thanh toán từng lần phát sinh
+ bù trừ: tập hợp các chứng từ thanh toán, đối chiếu và chỉ thanh toán 1 bút toán cu ối cùng cấp
tín dụng cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
+ cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
+ chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá
+ cho vay cầm cố các chứng từ có giá
- > mục đích bổ sung vốn ngân hàng, cấp các phương tiện thanh toán, là người cho vay cu ối
cùng khi ngân hàng trung gian sắp phá sản
* Chính sách tiền tệ của NHTW
Là tổng hòa các phương thức mà NHTW thông qua các công cụ tiền t ệ tác động t ới kh ối
lượng tiền tệ trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã h ội
của đất nước trong thời kỳ nhất định, các chính sách tiền tệ về cơ bản có 2 loại:
- Về cơ bản, Chính sách tiền tệ có 2 loại:
• CSTT mở rộng(gọi là chính sách chống suy thoái kinh tế)
Áp dụng trong trường hợp nền kinh tế suy thoái(tỷ lệ thất nghiệp tăng), làm cho
lượng tiền trong nền kinh tế tăng.
• CSTT thắt chặt
Áp dụng trong trường hợp nền kinh tế phát triển quá mức, lượng tiền trong nền kinh
tế dư thừa, dẫn đến tình trạng lạm phát làm cho lượng tiền trong nền kinh tế giảm.
- Mục tiêu của CSTT
• Kiểm soát lạm phát, ổn định giá
• Phát triển kinh tế, gia tăng sản lượng
• Tạo công ăn việc làm
Mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT là ổn định giá và kiểm soát lạm phát
Mối quan hệ mục tiêu của các CSTT
4
- Giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, b ổ sung
cho nhau nhưng không phải lúc nào cũng hỗ trợ nhau mà trong 1 số trường hợp thì nó
nghịch nhau.
+ Trong ngắn hạn, Mối quan hệ giữa mục tiêu giảm tỉ lệ thất nghiệp, kiểm soát lạm
phát mâu thuẫn nhau
Để giảm tỉ lệ lạm phát, NHTW thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, làm cho lượng
tiền cung ứng trong nền kinh tế có xu hướng giảm, làm cho lãi suất có xu hướng
tăng( trong khi cầu tiền không tăng), làm cho nhu cầu đầu tư giảm, DN sẽ thu hẹp quy
mô SXKD, làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng.
+ Trong trường hợp NHTW phá giá đồng nội tệ( VNĐ giảm), điều này có lợi cho
những nhà xuất khẩu và có hại cho những nhà nhập khẩu, làm cho hàng hóa n ước ta
xuất ra nước ngoài có tính cạnh tranh hơn. Vì khi DN trong nước xuất hàng hóa ra
nước ngoài bán rồi thu USD về nhưng do đồng nội tệ mất giá nên về đến VN khi đổi
USD ra VNĐ thì lời hơn nhiều. Còn khi DN trong nước nhập khẩu hàng hóa n ước
ngoài vào thì phải dùng VNĐ đổi ra USD để mua hàng hóa nên gây bất lợi cho các DN
nhập nhập khẩu.
Như vậy, xuất khẩu có xu hướng tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm
NHTW sẽ thao đuổi mục tiêu dài hạn là chủ yếu
- Những công cụ của chính sách tiền tệ
• Dự trữ bắt buộc
• Lãi suất
• Thị trường mở
• Tỷ giá hối đoái
Câu 7: Trình bày các kênh cung ứng trong lưu thông của NHTW kênh cung ứng nào dẫn
đến ít lạm phát
Trả lời:
Cung ứng tiền tệ vào trong lưu thông qua 4 kênh:
- Kênh ngân sách : cho vay với chính phủ, tại một thời điểm của năm nsnn có th ể t ạm th ời
thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. để đáp ứng cho nhu cầu chi, được sự đồng ý của chính phủ
quốc hội, NHTW có thể tạm ứng cho nsnn vay để kịp thời thực hiện các khoản chi, để đảm
bảo cho đồng tiền ổn định, về nguyên tắc nhtw ko được phép phát hành tiền để bù đắp thâm
hụt nsnn nhtw chỉ tạm ứng cho nsnn có đảm bảo bằng tín phiếu kho bạc, và phải được hoàn
trả trong năm ngân sách
- Kênh tín dụng: tái chiết khấu khấu thương phiếu và các chứng từ có giá của NHTM và các
tổ chức tín dụng
+ cho vay có bảo đảm bằng các chứng từ có giá
+ chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá
Khi NHTW cho các tổ chức tín dụng vay dẫn đến tăng lượng tiền cơ bản, tức là đưa m ột
lượng tiền cơ bản vào trong lưu thông, khoản tín dụng này trở thành nguồn vốn nhằm m ở
rộng hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
- Kênh thị trường mở:
NHTW mua các chứng từ có giá trong thị trường tiền tệ như, tín phiếu kho bạc, chứng từ có
giá ngăn hạn khác khi đó nhtw đã đưa một lượng tiền cơ bản vào trong lưu thông các ch ứng từ
5
- có giá được nhtw nắm dữ được trở thành tài sản của nhtw tương ứng với nó là sự tăng lượng
tiền dự trữ của các nhtm hoặc lượng tiền mặt
- Kênh thị trường hối đoái thị trường vàng
Ngân hàng tw tham gia mua ngoại hối trên thị trường cung ứng là một nghiệp vụ phát hành
tiền. trường hợp nhtw mua ngoại tệ, vàng làm dự trữ ngoại tệ vàng. Đồng thời một lượng
tiền cơ bản cũng được đươc vào trong lưu thông. Phát hành tiền trên thị trường ngoại hối
không chỉ có ý nghĩ tăng lượng tiền cơ bản vào trong lưu thông mà còn giúp nhtw thực hiện
chính sách về tỷ giá, và sử dụng quỹ dự trữ có hiệu quả hơn
kênh ngân sách -> lạm phát cao nhất
kênh thị trường mở ít dẫn tới lạm phát nhất
. thị trường mở ai tham gia cũng được, không phân biệt thành phần nào, là nơi diễn ra mua bán
giấy tờ có giá mang tính chất ngắn hạn khi thông qua thị trường này NHTW xẽ linh hoạt hơn.
Vì nó tạo tính thanh quản cho thị trường mở, bào toàn được giá trị tăng tính thanh khoản của
các chứng khoán trong thị trường mở. đây là công cụ linh hoạt và chủ động theo cả 2 hướng
điều tiết là bơm tiền vào và rút tiền ra theo yêu cầu của chính sách tiền tệ và có th ể di ều ch ỉnh
sai lệch nếu có phát hiện. ngoài ra cong cụ này cũng thực hiện nhanh chóng , đơn giản không
cần thủ tục rườm rà. Điều quan trọng nhất cho phép sử dụng công cụ này là sự phát triển của
thị trường vốn đầu tư và thị trường tiền tệ. nên ngân hàng trung ương có khả năng kiểm soát
và dự đoán sự biến động của số lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng,
Câu 8: Cơ chế hình thành lãi suất thị trường? các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị
trường?
Trả lời:
cơ chế hình thành lãi suất thị trường:
* những yếu tố thuộc lực lượng thị trường
- Chủ thể tham gia cung ứng vốn vay
• Tiết kiệm trong dân chúng
• Doanh nghiệp( số tiền tạm thời chưa sử dụng đến)
• Nhà nước
- Chủ thể cần cầu vốn vay
• Nhà nước( khi thâm hụt NS)
• Doanh nghiệp( phục vụ SXKD)
• Dân chúng( phục vụ mua sắm,…)
những chủ thể này tham gia vào thị trường tài chính, hoạt động tín dụng, nhửng hoạt động cho
vay nhăm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận họ có vai trò, vị trí và lợi thế mà tài chính trực
tiếp không có được. những thành phần này tham gia vào việc xác định lãi su ất theo quy lu ật thị
trường. nhưng về cơ bản thì lãi suất được hình thành do cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay
trên thị trường
khi nhu cầu về vốn được đáp ưng về cung toàn dụng vốn thì lãi suất cân bằng được hình
thành. Những biến động của biến số vĩ mô sẽ làm thay đổi cung cầu về vốn và lãi su ất cân
bằng được điều chỉnh cho phù hợp.
các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị trường
lãi suất thị trường được quyết định bởi cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay:
1,nhân tố cơ bản làm thay đổi cơ bản đường cầu trái phiếu và quỹ cho vay là
- thu nhập bình quân: khi thu nhập tăng lên làm tăng nhu cầu đầu t ư - > nhu cầu v ế trái phi ếu
và vốn vay tăng cao chính điều này làm cho lãi suất trên thị trường giảm và ng ược lại khi n ền
6
- kinh tế bị suy thoái , thu nhập bình quân giảm làm giảm nhu cầu về trái phiếu cung như vốn
vay - > giảm cung trái phiếu và vốn vay - > lãi suất giảm
- lợi tức và lạm phát kỳ vọng
+ khi lợi tức bình quân tăng thì hoạt động đầu tư ít rủi ro - > khuyến khích đầu tư - > cầu quỹ
cho vay tăng và ngược lại
+ với mỗi lãi suất cho trước khi lạm phát dự tính tăng lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở bất
kỳ mức lãi suất nào cho trước do người đi vay có lợi - > làm cầu quỹ cho vay tăng lên và
ngược lại
- rủi ro: nếu như rủi ro mất vốn khi cho vay tăng thì cầu trái phiếu trở nên kém h ấp d ẫn làm
giảm nhu cầu về trái phiếu điều này - > lãi suất tăng và ngược lại
- Tính lỏng: thể hiện khả năng chuyển đổi công cụ tài chính ra tiền mặt nhanh hay ch ậm và
chi phí chuyển đổi nhiều hay ít
Một tài sản có tình lỏng cao: tài sản tài chính đó hấp dẫn nhà đầu tư - > cầu tài s ản tăng - >
cung quỹ cho vay tăng - > làm lãi suất giảm. và ngược lại khi tài sản có tính lỏng th ấp thì kém
hấp dẫn đối với nhà đầu tư - > cầu tài sản giảm - > cung quỹ cho vay giảm - > lãi su ất tăng
2, nhân tố cơ bản làm thay đổi đường cung trái phiếu và quỹ cho vay
- lợi nhuận kỳ vọng của vốn đầu tư; khi lợi nhuận kỳ vọng tăng cao - > nhu cấu vế trái phiếu
tăng cao - > cung ứng trái phiếu tăng - > lãi suất giảm và ngược lại
- chính sách thuế: là chính sách nhắm vào đầu tư trái phiếu. nó ảnh hưởng t ới t ỷ su ất sinh lời
làm giảm thu nhập từ trái phiếu. nếu nhà nước tăng thuế - > giảm lợi nhuận từ trái phiếu - >
cầu mua trái phiếu đó giảm - > cung quỹ cho vay giảm -> lãi suất tăng
- lạm phat kỳ vọng: như ta đã biết khi lạm phát kỳ vọng tăng làm giãm lãi su ất thực t ế chính
điều này - > lượng cung quỹ cho vay xẽ giảm trong khi đó lượng cầu quỹ lại tăng cao vì chi
phí đi vay giảm khi lạm phát tăng đẩy lãi suất trên thị trường tăng cao và ng ược lại
- vay nợ của chính phủ: vì chính phủ của các nước hiện nay có xu hướng tài chợ cho thâm h ụt
ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu nhắm vay n ợ của dân chúng vá các t ổ ch ức kinh t ế
thương mại nhằm bù đắp lại lượng thâm hụt ngân sách. Khi lương cung trái phiếu tăng cũng
đồng nghĩa với việc ngân sách nhà nước đang bị thâm hụt lớn -. Làm tăng nhu cầu v ề v ốn và
chính vì thế khiến lãi suất trên thị trường giảm ( đường cầu về vốn dịch sang phải, khiến
giảm lãi suất ) và ngược lại
Ngoài ra lãi suất còn chịu ảnh hưởng của mức cung tiền tệ của nhtw, tình hình chình trị, các
chính sách của nhà nước
Câu 9: trình bày nội dung và đặc điểm và phân biệt sự khác nhau giữa các ch ức năng
thước đo giá trị với chức năng phương tiện lưu thông tiền tệ. với chức năng trên ti ền
tệ có tác dụng như thế nào với lưu thông hàng hóa
trả lời:
1, chức năng thước đo giá trị
tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ thực hiện đo lường và biểu hiện giá trị
của các hàng hóa thành giá cả. khi thực hiện chức năng này tiền t ệ lấy giá trị b ản thân nó so
sánh với giá trị hàng hóa. Khi giá trị hàng hóa chưa được thực hiện thì tiền tệ chỉ thực hiện
thành thước đo ý niệm
đặc điểm
phải quy định tiêu chuẩn giá cả cho đồng tiền. tiêu chuẩn giá cả là đơn vị tiền t ệ của m ột
nước, do nước quy định dùng để đo lường và biểu hiện giá cả của tất cả hàng hóa
phải là tiền thực nghĩa nghĩa là có đầy đủ giá trị nội tại
không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần tiền trong ý niệm mà thôi
tác dụng đối với lưu thông:
các hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau được quy về cùng m ột đơn vị đo
lường là tiền tệ thông qua giá cả, tạo nên sự dễ dàng và thuận tiện khi so sanh giá trị giữa
chúng. Việc tạo lập mối quan hệ giữa các loại hàng háo làm giảm chi phí thời gian giao dịch
do giảm số giá cả
2, chức năng phương tiện lưu thông
Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khi tiền tệ làm môi giới cho quá trình trao
đổi hàng hóa. Sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của hàng hóa, phục vụ cho sự
7
- chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ chủ thể này sang chủ thể khác. Biểu hiện thông qua
công thức h- t- h .điều này dấn đến những đồng tiền thật xuất hiện, k ết hợp với chức năng
thước đo giá trị để thực hiện giá trị của hàng hóa
Đặc điểm:
Nhất thiết phải là tiền mặt ( không ghi sổ)
Sự vận động của tiền – hàng phải đồng thời
Không nhất thiết phải là tiền thực mà có thể là các dấu hiệu giá trị
Tác dụng đối với lưu thông:
Tiết kiệm thời gian phải chi trả cho quá trình mua bán hàng hóa giúp giảm chi phí giao dịch so
với quá trình trao đổi trực tiếp. quá trình trao đổi trực tiếp chỉ thực hiện được khi có sự trùng
hợp về nhu cầu giữa người bán và người mua
Thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội, t ạo điều kiện gia tăng s ản
xuất, giúp lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn
Tiêu Chức năng thước đo giá trị Chức năng phương tiện lưu thông
chuẩn
Vai trò Tiền tệ được làm phương tiện so Tiền được làm môi giới trung gian trong trao
của tiền sánh với giá trị của hàng hóa và đổi hàng hóa, dịch vụ với nhau
tệ dịch vụ
Vị trí tiền tệ được xem là chuẩn mực - tiền là phương tiện quan trọng trong việc
của tiền tiền là thước đo chi phí lao động môi giới hàng hóa, dịch vụ nó tiến bộ hơn so
tệ xã hội kết tinh trong 1 hàng hóa với trao đổi trực tiếp
nào đó
Điều tiền phải có đầy đủ giá trị ( giá trị phải dùng tiền mặt bởi vì phải chuyển quyền
kiện để danh nghĩa và giá trị nội tại) sở hữu khi mua nó
tiền tiền có tiêu chuẩn giá cả ( là hàm lưu thông chỉ chấp nhận một số lượng nhất
thực lượng vàng được nhà nước ấn định
hiện định cho đợn vị và có tên gọi của
chức nó)
năng
C ơ sở năng suất lao động tổng giá cả hàng hóa đưa ra thị trường
xây trình độ phát triển của nền kinh tế tốc độ lưu thông của tiền tệ
dựng
Câu 10: Phân biệt sự khác nhau giữa chức năng phương tiện lưu thông và chức năng
phương tiện thanh toán của tiền tệ. với chức năng trên tiền tệ có tác dụng như thế nào
đối với lưu thông hàng hóa
Trả lời
1 chức năng phương tiện lưu thông
Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khi tiền tệ làm môi giới cho quá trình trao
đổi hàng hóa. Sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của hàng hóa, phục vụ cho sự
chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ chủ thể này sang chủ thể khác. Biểu hiện thông qua
công thức h- t- h .điều này dấn đến những đồng tiền thật xuất hiện, k ết hợp với chức năng
thước đo giá trị để thực hiện giá trị của hàng hóa
Đặc điểm:
Nhất thiết phải là tiền mặt ( không ghi sổ)
Sự vận động của tiền – hàng phải đồng thời
8
- Không nhất thiết phải là tiền thực mà có thể là các dấu hiệu giá trị
Tác dụng đối với lưu thông:
Tiết kiệm thời gian phải chi trả cho quá trình mua bán hàng hóa giúp giảm chi phí giao dịch so
với quá trình trao đổi trực tiếp. quá trình trao đổi trực tiếp chỉ thực hiện được khi có sự trùng
hợp về nhu cầu giữa người bán và người mua
Thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội, t ạo điều kiện gia tăng s ản
xuất, giúp lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn
2, chức năng thanh toán
Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán khi sự vận động của tiền tách rời hoặc
độc lập tương đối so với sự vận động của hàng hóa để phục vụ cho quan hệ mua bán hàng
hóa, thực hiện các khoản dịch vụ hoặc giải trừ các khoản nợ
Vd : trả tiền mua chịu hàng hóa, trả lương cuối kỳ. n ộp thuế
Đặc điểm
Có thể là tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt
Có thể là tiền ghi sổ, tiền mặt, tiền dấu hiệu giá trị
Tác dụng đối với lưu thông:
Tiết kiệm thời gian phải chi trả cho quá trình mua bán hàng hóa giúp giảm chi phí giao dịch so
với quá trình trao đổi trực tiếp. quá trình trao đổi trực tiếp chỉ thực hiện được khi có sự trùng
hợp về nhu cầu giữa người bán và người mua
Thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa hóa và phân công lao động xã h ội, t ạo điều kiện gia tăng
sản xuất, giúp lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn
Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, giúp tiết kiệm những khoản chi phí về lưu thông
tiền mặt
Là cơ sở cho sự ra đời của tín dụng, tạo điều kiện cho sử dụng vốn hiệu quả
Chức năng phương tiện lưu Chức năng phương tiện thanh toán
thông
Vai trò của Tiền tệ làm môi giới chung Tiền được dùng làm phương tiện thanh toán
tiền tệ gian cho quá trình trao đổi hàng các khoản nợ về hàng hóa và dịch vụ trong
hóa, dịch vụ với nhau mua bán
Vị trí của tiền Tiền là phương tiện quan Tiền là hàng vận động dộc lập tương đối
tệ trọng trong việc trao đổi hàng với nhau về khoing6 gian và thời gian
hóa dịch vụ, nó tiến bộ hơn so
với trao đổi trực tiếp
Điều kiện để phải dùng tiền mặt vì phải - chỉ xuất hiện khi phát sinh quan hệ tín
thực hiện chuyển quyền sở hữu khi mua dụng
chức năng và bán
lưu thông chỉ chịu chấp nhận
một số lượng tiền nhất định
Cơ sở xây -Tổng giá cả của hàng đưa ra - trong thanh toán có thể dùng tiền mặt,
dựng thị trường chuyển khoản , bù trừ
Tốc độ lưu chuyển của tiền tệ
Câu 11: Trình bày quá trình cung ứng tiền tệ. sẽ ảnh hưởng như thế nào với mức cung
tiền tệ và tiền cơ bản. nếu NHTW phát hành thêm giấy bạc NH vào trong lưu thông
Trả lời:
Quá trình cung úng tiền tệ
Khối lượng cung ứng bao gồm tiền mặt và bút tệ. vì vậy quy mô của khồi lượng cung ứng
tiền tệ phụ thuộc vào việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương và khả năng t ạo ra bút tệ
của ngân hàng trung ương. Cụ thể là:
Ngân hàng trung ương là tổ chức phát hành tiền trong phạm vi một quốc gia việc phát hành
tiền - - thông qua các kênh phát hành tiền:
- Tín dụng đối với nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước vay khi có nhu cầu
9
- - Tín dụng đói với ngân hàng trung gian: cho ngân hàng thương mại và các t ổ chức tín dụng
vay
- Thị trường mở: mua chứng khoán trong thị trường mở
- Thị trường ngoai hối: mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối
Ngân hàng trung ương phát hành tiền giấy hoặc tiền kim loại gọi là tiền trung ương, tiền giá
nhỏ,tiền cơ bản ( MB) , lẻ làm nền tảng cho các kim loại khác xuất hiện
MB = C +R với C là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
R là dự chữ trong hệ thống ngân hàng
MB = C +Rr + Er với Rr là dự trữ bắt buộc
Er là dự chữ thừa
Các nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng tiền MB
- Hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối: nhằm duy trì mức tỷ giá mục
tiêu hoặc đạt được mức dự chữ quôc tế mong muốn thông qua việc mua ngoại tệ( làm tăng
mức cung nội tệ) và bán ngoại tệ ( làm giảm mức cung ngoại tệ)
- Quan hệ về vốn với hệ thống các ngân hàng thương mại: NHTW có các quan hệ v ới các
ngân hàng thương mại thông qua hành vi mua bán chứng từ có giá trong nghiệp vụ thị trường
mở hoặc qua nghiệp vụ tái chiết khấu sẽ làm tăng MB
- Tài chợ cho ngân sách chính phủ: khi ngân hàng tw cho chính phủ vay thì MB tăng, khi thu
hồi các khoản vay thì MB sẽ giảm xuống
- Các khoản mục khác ròng: bao gồm nhiều bộ phận trong đó yếu t ố ảnh hưởng m ạnh nhất là
tiền mặt xuất phát từ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng trung ương
Từ một lượng MB thông qua quá trình cho vay và thang toán chuyển khoản trong hệ thống các
ngân hàng thương mại, một hệ thống tiền gửi mới được hình thành làm tăng mức cung tiền tệ
MB = CRr+ Er
Ngân hàng TW phát hành thêm giấy bạc vào trong lưu thông làm tăng lượng tiền mặt
trong lưu thông tăng lên khối lượng tiền cơ bản MB tăng. Qua hệ thống các ngân hàng
thương mại, khối lượng tiền cơ bản xẽ được tăng lên bới số nhân tiền tệ xẽ làm tăng
mức cung tiền MS
Ta có ngân hàng phát hành giấy bạc làm c tăng, mà MB = C + D nên MB cũng tăng. M ặt khác :
MS = MB x K cho nên MB tăng MS cũng tăng
Câu 12: Nếu căn cứ vào cường độ lạm phát bao gồm những lạm phát gì? Trình bày khái
niệm và tác đông của từng lạm phát trên
Trả lời:
1,Các loại lạm phát căn cứ vào tốc độ va tác động của lạm phát chia ra thành các lo ại sau:
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm, thường ở m ức 1 con
số một năm
Đặc điểm
Giá cả hàng hóa tăng chậm, ít ảnh hưởng tới tâm lí người tiêu dùng
Ít ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh
Đời sống của người dân cung ít bị ảnh hưởng
Chính vì thế trong những điều kiện nhất định, chính vì thế người ta có thể lợi dụng các lạm
phát này để gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết thêm
công ăn việc làm cho người lao động
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh ở mức 2 con s ố m ột
năm
Đặc điểm:
Giá cả hàng hóa tăng nhanh liên tục -> lãi suất thực giảm xuống gần 0 -> ảnh hưởng tiêu cực
tới tâm lý người dân, dân chúng không muốn tích chữ tiền mà muốn chuyển sang tích chữ các
tài sản hiện vật khác như vàng, ngoại tệ.. và bắt đầu hoạt động tích chữ đầu cơ hàng hóa
ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh -> nền kinh tế có thể rơi vào tình trạng khủng
hoảng
thất nghiệp gia tăng - > ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống nhân dân
- lạm phát siêu tốc: là loại lạm phát mà giá cả hàng hóa tăng rất nhanh ở mức 3 con s ố 1 năm
10
- đặc điểm:
giá cả hàng hóa tăng rất nhanh, biến động bất thường -> đời sống người dân hoang mang ->
hiện tượng chạy chốn khỏi tiền tệ, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, suy thoái trần trọng,
thất nghiệp tràn lan, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn
cụ thể tác động của lạm phát phi mã và siêu lạm phát đối với nền kinh tế thể hiện ở 2
mặt sau
tác động tới thu nhập và của cải
người bị thiệt từ lạm phát: những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định những người
lắm giừa tài sản dưới hình thái tiền tệ, các chủ nợ cho vay dưới hình thức hình thái tiền t ệ
người có lợi từ lạm phát: giai cấp tư sản, nhà nước vô sản: họ nắm giữa những tài s ản kh ổng
lồ, họ phát hành tiền đưa ra lưu thông bừa bãi thay vì phải vay nhân dân. Những người n ắm
giữa tài sản dưới hình thức hiện vật như hàng hóa đất đai, nhà cửa, vàng bạc các con n ợ vay
vốn dưới hình thái tiền tệ..
tác động đến giá cả, sản lượng ,việc làm
lạm phát kéo dài cho là cho giá cả mọi thứ tăng lên với tỉ lệ không bằng nhau, và tăng nhanh
nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng và sản xuất
khi hàng hóa khan hiếm, nạn đầu cơ có dịp phát triển mạnh làm giá cả càng hỗn loạn, chính
phủ rất khó kiểm soát hoạt động kinh tế ngầm
lạm phát kéo dài làm cho hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc s ản xu ất cầm
chừng, số người thất nghiệp tăng lên nền kinh tế cang thêm khó khăn
Câu 13: thế nào là lạm phát cầu kéo? Phân tích nguyên nhân gây ra l ạm phát c ầu kéo
trả lời:
Là loại lạm phát xảy ra khi cầu hàng hóa tăng nhanh vượt quá khả năng cung ứng hàng của
nền kinh tế, kéo giá cả hàng hóa tăng lên theo
Nguyên nhân:
- Bội chi ngân sách nhà nước thường xuyên và kéo dài để phục vụ nhu cầu chi tiêu của chính
phủ. Nguyên nhân của bội chi này là chi tiêu lãng phí, tham nhũng, tiêu cực, cơ ch ế t ập trung
bao cấp,bộ máy hành chính cồng kềnh đồng thời tiền lương tăng quá nhanh và chi phí cho an
ninh quốc phòng quá cao -> nhà nước chi ngân sách cho các chủ thể kinh t ế, làm cho sức c ầu
tăng thêm nhưng cung sx không đáp ứng đủ dẫn đến việc in tiền khống hoặc đi vay nh ưng
không có khả năng trả làm cung tiền tăng lên - > lạm phát tăng lên
- Việc kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW không chặt chẽ( tức là phát hành
tiền cơ sở quá nhiều và không kiểm soát được chặt chẽ khả năng tạo tiền của NHTM) làm
cho khối lượng tiền trong lưu thông vượt quá khối lương tiền cần thiết trong lưu thong bằng
cách tạo thêm tiền qua hệ thống thanh toán chuyển khoản, các NHTM nếu không kiểm soát
được số tiền đã cho vay, để nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng lên, không thu hồi được vốn, làm
mất cân bằng giữa tiền và hàng -> lạm phát tăng lên
- Tiền lương tăng quá cao tao sức cầu hàng hóa lớn vượt quá khả năng cung ứng hàng hóa của
nền kinh tế -> lạm phát tăng lên
- Ngoài ra có thể do nguyên nhân về tâm lý như ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng v ề
chính trị quân sự, kinh tế , thiên tai… làm cho dân chúng hoang mang đổ xô đi mua hàng hóa
làm sức cầu hàng hóa tăng nhanh chóng, kéo giá cả hàng hóa tăng lên
Câu 14: thế nào là lạm phát chi phí đẩy ? phân tích các nguyên nhân gây ra l ạm phát chi
phí đẩy
trả lời:
là loại lạm phát xảy ra khi chi phí sản xuất tăng lên, kéo giá cả hàng hóa tăng lên theo
nguyên nhân:
- do tiền lương trong 1 đơn vị sản phẩm tăng ( do tốc độ tăng của tiền lương cao hơn t ốc đ ộ
tăng của năng suất lao động) - > giá thành đơn vị sản phẩm tăng - > giá bán của s ản ph ẩm
tăng. Tiền lương tăng có thê do thị trường lao động trở lên khan hiếm, do yêu cầu đòi tăng
lương của công đoàn hoặc do mức lạm phát dự tính tăng lên
- giá nguyên vật liệu tăng cao do sự khan hiếm, do lạm phát xảy ra ở các n ước xuất khẩu làm
cho giá thành nhập khẩu của nguyên vật liệu tăng và kéo dài làm cho chi phí s ử dụng v ốn tăng
lên
11
- - Thuế tăng ảnh hưởng tới mức sinh lời của hoạt động đầu tư, do đó giá cả tăng lên là t ất yếu,
nhằm duy trì mức sinh lời thực tế
- Trình độ quản lý kém, tổ chức lao động không hợp lý, chi phí sản xuất gia tăng quá mức nh ư
chi phí tiếp khách, quảng cáo, tiêu cực phí …
Câu 15: Thế nào là cung tiền tệ,trình bày các biện pháp thắt chặt cung tiền tệ để hạn
chế và kiểm soát lạm phát
Trả lời:
Cung tiền tệ là: tổng các phương tiện tiền tệ thực tế trong lưu thông và được lắm dữ bởi các
chủ thể trong nền kinh tế
Các biện pháp thắt chặt tiền tệ để hạn chế và kiểm soát lạm phát
- Đối với chính sách tiền tệ: thực hiện chính sách thắt chặt: hạn chế t ối đa việc làm giá tăng
khối lượng tiền trong lưu thông bằng cách:
Kiểm soát chặt chẽ việc phát hành tiền mặt trong lưu thông, chấm dứt việc phát hành tiền
nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước,thực hiện nghiêm túc quan hệ tín dụng gi ữa ngân
sách và ngân hàng
Hạn chế khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, như tăng tỉ lệ dự chữ
bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn hoặc có thể ấn hạn mức tín dụng cho ngân hàng th ương
mại
Thực hiện chính sách rút bớt khối lượng tiền thừa trong lưu thông như bán chứng khoán t ại
thị trường mở, hoặc điều tiết tăng lãi suất..
- Đối với chính sách tài chính: phấn đấu hướng tới giảm tình trạng bội chi ngân sách th ường
xuyên bằng các biện pháp cương quyết
Thực thi chính sách tài chính thắt chặt như tiết giảm chi tiêu chính phủ, giảm bớt chi tiêu về
văn hóa, y tế, xh, chi phí quốc phòng an ninh ..
Nỗ lực khơi tăng các nguồn thu ngân sách như điều chỉnh thuế suất hợp lý tăng thu ế đánh vào
hàng hóa xa xỉ, cao cấp, không thiết yếu, đồng thời chống tiêu cực lãng phí, chống thất thu
thuế
Thông qua chính sách thu nhập: trong thời kỳ xảy ra lạm phát cao, n ếu chính phủ đặt trọng tâm
chính sách vào hạn chế lạm phát, thì phải thi hành hạn chế biện pháp hạn chế tăng lương đ ể
làm giảm áp lực tăng cung tiền và có thể đẩy chi phí sản xuất tăng lên
Thông qua chính sách về lao động: trong điều kiện cần phải hạn chế và kiểm soát lạm phát,
người ta phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp nhất định để mua một tỷ lệ lạm phát thấp như
mong muốn
Câu 16: Thế nào là cầu tiền tệ? trình bày các biện pháp nhằm mở rộng cầu tiền tệ để
hạn chế và kiểm soát lạm phát
Trả lời:
- Mức cầu tiền tệ là tổng khối lượng tiên tệ là khối lượng tiền tệ cần đáp ứng nhu cầu trao
đổi và nhu cầu tích lũy giá trị của các chủ thể trong nền kinh tế, trong điều kiện giá cả và các
biến ví mô cho trước
Các biện pháp mở rộng cầu tiền tệ để hạn chế và kiểm soát lạm phát
thi hành các biện pháp nhằm gia tăng khối lượng hàng hóa cung ứng cho nền kinh t ế
gia tăng đầu tư phát triển sản xuất để tăng cường hàng hóa cung ứng cho n ền kinh tế, đây
không chỉ là biệt pháp trước mắt mà còn là biện pháp lâu dài
trước mắt cần đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa thiết yếu cung ứng cho nền kinh tế, giảm m ất
cân bằng giữa cung - cầu hàng hóa
xuất vàng, ngoại tệ để bán một mặt giúp thu hut tiền trong lưu thông về ngân hàng m ặt khác
làm giảm cơn sốt về vàng, ngoại tệ trên thị trường
thi hành các biện pháp nhằm ổn định giá cả
trong điều kiện sức ép lạm phát tăng cao, nhà nước có thể ấn định và kiểm soát giá cả nh ất là
đối với các hàng hóa đầu mối, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng thiết yêu..tuy nhiên biện pháp
này chỉ có tác động nhất thời vì trong nền kinh tế thị trường, nhà nước khó có thể kiểm soát
hoàn toàn giá cả bằng biện pháp hành chính một cách lâu dài được
thi hành các chính sách nhằm xây dựng môi trường cạnh tranh hoàn hảo, thực hiện t ự do hóa
mậu dịch để hàng hóa có thể dịch chuyển, điều hòa giữa nơi thừa và nơi thiếu
12
- nới lỏng hàng rào thuế quan, thực hiện các chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng hóa giá rẻ
cung ứng cho nền kinh tế
Câu 17: Hãy phân tích những tác động của lãi suất đối với nền kinh tế. NHTW đã l ợi
dụng khả năng tác động của lãi xuất để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ như thế
nào
trả lời:
lãi suất chịu sự tác động của nhiều yếu tố đồng thời, ngược lại lãi suất cũng chịu nhiều tác
động đối với nhiều hoạt động của nền kinh tế
đối với nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nh ất
và nó có ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế cụ thể như:
1, lãi suất và đầu tư
Với mức lãi suất cho vay hợp lí xẽ kích thích nhà đầu tư hiện có và nhà đầu t ư tiềm năng
trong xã hội vay vốn nhằm phát triển sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh tạo ra nhiều
sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội góp phần tăng thu nh ập qu ốc dân,
tạo công ăn việc làm qua đó dân sinh được cải thiện nền kinh tế phát triển bền vững và ngược
lại khi lãi suất tăng cao xẽ hạn chế việc vay vốn của nhà đầu tư quy mô sản xuất xẽ bị thu
hẹp và làm giảm đầu tư chính điều này đã làm tăng tỷ lệ thất nghiệp lên cao - > lãi su ất tác
động tới đầu tư làm cho chủ thể kinh tế sử dụng và phân bỏ vốn hiệu quả hơn khi đầu t ư
2, lãi suất và chi tiêu tiêu dùng
Thực tế đã chứng minh, lãi suất có tác động một cách mạnh m ẽ đến khuynh hướng tiêu dùng
do đó tác động mạnh mẽ tới chi tiêu tiêu dùng khi đó lãi suất tăng ( m ọi thứ khác d ữ nguyên
không đổi) chi phí cơ hội của việc lám tiền tăng, khi đó làm nảy sinh khuynh hướng tiết kiệm
chi tiêu để chuyển tiền vào lĩnh vực cho vay, làm khuynh hướng cận biên tiêu dùng giảm, d ẫn
tới chi tiêu dùng giảm
Ngược lại, khi lãi suất giảm, sẽ tác động làm khuynh hướng cận biên tiêu dùng tăng, d ẫn tới
chi tiêu, tiêu dùng tăng. Đặc biệt với những khoản chi tiêu dùng lâu bền ( như ô tô, nhà cửa
thường dùng tài trợ bằng tiền đi vay
Nhận thức được mối quan hệ này, NHTW đã chủ động tác động, tác động để thực hiện mục
tiêu chính sách tiền tệ. khi NHTW muốn kích cầu bằng các các kích thích tiêu dùng và đ ầu t ư
thì NHTW sẽ thông qua các công cụ của mình tác động làm giảm lãi suất và ngược lại
3, lãi suất và xuất khẩu ròng
Khi lãi suất trong nước tăng, xẽ làm giảm tỷ giá hối đoái giảm do đó làm giảm xuất khẩu
ròng
Nhận thức được mối quan hệ này. NHTW đã chủ động tác động tới lãi suất để thực hiện mục
tiêu chính sách tiên tệ . khi ngân hàng trung ương muốn kích cầu, tăng tổng sản phẩm bằng
cách tăng xuất khẩu ròng thì NHTW sẽ thông qua các công cụ của mình tác đ ộng làm gi ảm lãi
suất và ngược lại
4, lãi suất và lạm phát
Sự tăng giảm lãi suất ngân hàng tác động tới cung cầu quỹ cho vay từ đó tác động tói cung
tiền tệ
NHTW có thể sử dụng công cụ lãi suất chiết khấu để thực hiện muc tiêu thắt chặt tiền t ệ khi
nền kih tế bị lạm phát nhằm ổn định tiền tệ, ổn định giá cả hàng hóa, bằng cách tăng lãi su ất
chiết khấu
Hoặc thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ kích cầu, chống giảm phát tiền tệ, chống suy thoái
kinh tế bằng cách giảm lãi suất chiết khấu.
Câu 18: trình bày mối quan hệ giữa chức năng phát hành tiền của ngân hàng trung ương
với mục tiêu kiểm soát lạm phát
trả lời:
Tiền giấy là một loại tiền dấu hiệu giá trị, là hình thái tiền tệ lưu thông không phải nhờ vào
giá trị cuả bản thân mà nhờ vào tín nhiệm, sự quy ước đối với bản than, không có giá trị n ội
tại, bản than của tiền giấy không tự điều tiết được giữa chức năng phương tiện lưu thông,
phương tiện thanh toán với chức năng cất dữ vì vậy việc phát hành giấy bạc của nhtw phải
đảm bảo phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, cả về số lượng, lẫn cơ cấu cũng như yêu cầu
13
- quản lí vĩ mô. Với việc độ quyền phát hành tiền nhtw có thể độc quyền phát hành tiền thì
nhtw có thể điều chỉnh được lượng tiền trong lưu thông để có thể kiểm soát được lạm phát
Khi chính sách cung ứng tiền tệ nới lỏng làm làm cho tiền tệ dồi dào trong lưu thông điều này
đã kích thích tiêu dùng, đầu tư phát triển sản xuất tao thêm công ăn việc làm làm giảm giảm t ỷ
lệ thất nghiệp , giúp tăng trưởng nền kinh tế kèm theo đó là giá cả tăng cao hơn và việc tăng
cung ứng tiền quá mức vào lưu thông xẽ làm chúng bị mất giá gây ra lạm phát làm ảnh h ưởng
tới đới sống và tâm lý người dân,làm cho dân hoang mang và ảnh hưởng tới m ọi m ặt quả n ền
kinh tế
Khi chính sách cung ứng iền tệ thắt chặt, làm cho chi phí để có tiền cao và khan hi ếm, l ạm
phát bị thu hẹp, thu nhập quốc dân giảm, nền kinh tế rơi vào suy thoái. Tẳng t ỷ lệ thất nghiệp
lên cao, tình hình xã hội rối loạn
Chính vì vậy chức năng phát hành tiền của nhtw là rất quan trọng trong việc kiểm soát lạm
phát của nền kinh tế
Câu 19: hãy phân tích những tác động của lạm phát đến sự phát tri ển của nền kinh tế.
liên hệ thực tế tại việt nam
trả lời:
tác động của lạm phát:
• Tích cực: lạm phát vừa phải có tác động tích cực đối với nề kinh tế và đôi khi Chính
phủ còn lợi dụng lạm phát vừa phải để làm chất kích thích, làm công cụ thúc đẩy nền
kinh tế. Vì giá cả hàng hóa tăng chính
sách tín dụng xẽ được mở rộng, lãi suất xẽ duy trì ở mức thấp và ổn định - > gây hiệu ứng
kích thích mở rộng đầu tư, thúc đẩy phát triển nền kinh tế
Khi lạm phát cao và không dự doán trước được, làm sai lệch tín hiệu giá - > hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bị giảm, rủi ro tăng cao - . nhu cầu đầu tư giảm, lảm ảnh hưởng tới
tốc độ tăng trưởng kinh tế
Các tác động khác
• Tiêu cực:
- Khi lạm phát tăng cao xẽ làm ảnh hưởng tới tâm lí của người dân -> hình thành nạn đ ầu cơ
tích trữ hàng hóa - > làm khó khăn trong việc lưu thông hàng hóa
- Tăng tỉ giá hối đoái
- Gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu
- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước và sự hao mòn của những khoản công phí
- tác động tới thu nhập và của cải
+ người bị thiệt từ lạm phát: những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định những
người lắm giừa tài sản dưới hình thái tiền tệ, các chủ nợ cho vay dưới hình thức hình thái tiền
tệ
+ người có lợi từ lạm phát: giai cấp tư sản, nhà nước vô sản: họ nắm giữa những tài sản
khổng lồ, họ phát hành tiền đưa ra lưu thông bừa bãi thay vì phải vay nhân dân. Những ng ười
nắm giữa tài sản dưới hình thức hiện vật như hàng hóa đất đai, nhà cửa, vàng b ạc các con n ợ
vay vốn dưới hình thái tiền tệ..
14
- - lạm phát kéo dài cho là cho giá cả mọi thứ tăng lên với tỉ lệ không bằng nhau, và tăng nhanh
nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng và sản xuất
khi hàng hóa khan hiếm, nạn đầu cơ có dịp phát triển mạnh làm giá cả càng hỗn loạn, chính
phủ rất khó kiểm soát hoạt động kinh tế ngầm
- lạm phát kéo dài làm cho hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc s ản xu ất cầm
chừng, số người thất nghiệp tăng lên nền kinh tế cang thêm khó khăn
- NHTM huy động vốn để cho vay( NHTM đang mang nợ) mà tình hình SX của các DN đang
gặp khó khăn không có tiền trả cho NH NH gặp khó khăn kinh tế
- DN làm ăn không được tiền thuế thu NSNN mà chi không giảm CP bị thâm hụt
NS NHTW in tiền để bù đắp thâm hụt của CP.
Như vậy lạm phát ảnh hưởng tới mọi mặt đời sống kinh tế xả hội do đó nhà nước phải áp
dụng và kiểm soát bằng các biện pháp thích hợp để kiểm soát lạm phát
*Lien hệ thực tế:
Mức lạm phát của việt nam cao hơn nhiều so với các nước lân cận, lạm phát ảnh hưởng t ới
đời sống nhân dân, đặc biệt là người có thu nhập tháp. Lạm phát ơ 2 tháng nam 2011 tăng
12,31 % so với cùng kì năm ngoái ( theo tổng cục thống kê hà nội 4/23/2/2011) ch ỉ s ố giá tiêu
dùng tính đến thãng năm 2011 tăng 9,64% ( theo tổng thống kê) diễn biến phức tạp của lạm
phát đang tác động tới đời sống nhân dân, hoạt động kinh doanh sản suất, gây khó khăn t ới
nền kinh tế vĩ mô
Làm suy giảm long tin tới triển vọng kinh doanh, nhiều doanh nghiệp cho rằng lạm phát ảnh
hưởng tới chiến lược kinh doanh của họ. - > đầu tháng 1 năm 2011 tại 233 doanh nghiệp
thuộc 11 lĩnh vực ngành nghề chủ chốt của vn ( hơn 75% tổng số đó là các doanh nghiệp đ ại
diện cho khối doanh nghiệp vừ và nhỏ) đã rút ra kết luận:
- Lãi suất huy động vốn tăng cao nhiều ngân hàng bị chảy máu vốn
- giá cả xăng, dầu, điện tăng ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, chăn nuôi các loại lương thực,
thực phẩm” chạy theo ‘ giá xăng, giá dầu đặc biệt người lao động chịu ảnh huong3 nhất trong
cơn bao giá hiện nay
- lạm phát tăng cao những lo ngại về mất giá đồng tiền đã khiến người dân chuyển sang d ự
chữ vàng và ngoại tệ
-Tình trạng nhập siêu ở vn lớn mà giá cả thế giới lại tăng cao, giá cả nhập khẩu tình bằng
tiền đồng xẽ đắt đỏ hơn
- gây áp lực tăng giá trong nước, gây bất ổn nền kinh tế vĩ mô.
• Tốc độ tăng trưởng GDP quý I đạt 5,5%, xấp xỉ mức tăng trưởng cùng kỳ 2010
• Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2011 tăng 1,74% so với cuối năm 2010
• Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2011 tăng 2,09% so với tháng trước.
• Chỉ tiêu Quốc hội đề ra cho cả năm là kiềm chế lạm phát dưới 7% nhưng tính
bình quân chỉ số giá 2 tháng đầu năm 2011 tăng 12,24% so với cùng kỳ năm
2010.
15
- Tóm lại lạ phát gây ra những hậu quả xấu nghiêm trọng cho n ền kinh tế và đời sống
xã hội của mỗi quốc gia vì vậy nhà nước cần có những biện pháp kiểm soát lạm phát
để có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế
16
nguon tai.lieu . vn