Xem mẫu

luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy 24 VẤN ĐỀ TRONG THI HỌC KỲ MÔN MÁC-LÊ 2 Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa?..................................2 Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa? ...................................................................3 Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? ........4 Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa?...............................................................................5 Vấn đề 5: Hàng hóa sức lao động?............................................................................................7 Vấn đề 6: Giá trị thặng dư - quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận được rút ra từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư?.....................................................................9 Vấn đề 7: Tư bản, bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến?.........................11 Vấn đề 8: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối ..........................................13 Vấn đề 9: Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Y nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng...............................15 Vấn đề 10: So sánh lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vói giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư ..................................................................................................................................................17 Vấn đề 11: Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành tư bản độc quyền?.........................................................................................................................18 Vấn đề 12: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.........................19 Vấn đề 13: Những nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước...............................21 Vấn đề 14: Bản chất và những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tưbản độc quyền nhà nước.22 Vấn đề 15: Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?..................................................................................................................23 Vấn đề 16: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Ý nghĩa nhận thức của vấn đề này?..............................................................................................25 Vấn đề 17: Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ vai trò của ĐCS Việt Nam? .................................................................................................................26 Vấn đề 18: Khái niệm và nguyên nhân của Cách mạng XHCN. Liên hệ Cách mạng XHCN ở Việt Nam?.................................................................................................................................27 Vấn đề 19: Đặc điểm, thức chất của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ ở Việt Nam?..........28 Vấn đề 20: Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN. Liên hệ với những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam?.................................................................................................................29 Vấn đề 21: Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Những giải pháp cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.............................................30 Vấn đề 22: Khái niệm và những đặc trung của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với công cuộc cải cách nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...............................................31 Vấn đề 23: Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Liên hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.................................................32 Vấn đề 24: Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Những thành tựu cơ bản của các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1917-1991 và ý nghĩa của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa................34 ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 1 luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy PHẦN 2: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa?  Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: - Phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, chuyên môn hóa sản xuất. Khi có phân công lao động xã hội thì mỗi người sản xuất chi tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu của mình, họ phải có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Hom nữa, phân công lao động xã hội làm tăng năng suất lao động, sản phẩm dư thừa táng, mở rộng trao đổi hàng hóa. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sàn xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng phong phú. Tuy nhiên phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại. - Sự tách biệt tương đối vè mặt kinh tế giữa những người sản xuất Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà trước tiên là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Do đó, nếu người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời cả hai điều kiện trên. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động không mang hình thái hàng hóa.  Đặc trưng và ưu thế sản xuất hàng hóa: - Đặc trưng của sản xuất hàng hóa Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán, không phải sản xuất ra để tiêu dùng. Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng kinh tế trong sản xuất hàng hóa. Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị sử dụng. - Ưu thế của sản xuất hàng hóa Thứ nhất, sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động. Thứ hai, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất, kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy họ phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ... Từ đó, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 2 luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Thứ ba, sản xuất hàng hóa có ưu thế so với sản xuất tự cung tự cấp về quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ, về khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội... vì thế, sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay. Thứ tư, sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Tuy nhiên, sản xuât hàng hóa không chỉ có những ưu thế mà còn có cả mặt trái như: phân hóa giàu nghèo, khủng hoàng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tàn phá môi trường,…cần phải giải quyết. Tóm lại, sản xuất hàng hóa là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sản xuất tiên tiến để tồ chức và phát triền kinh tế - xã hội tiến bộ của loài người. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa?  Khái niệm hàng hóa Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có ở dạng vật thể (hữu hình: lương thực, máy móc ...) hoặc ở dạng phi vật thể (vô hình: dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh...). Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.  Hai thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng của hàng hóa Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu câu nào đó của con người. Ví dụ, giá trị sử dụng của vải là để may quần áo, của gạo là để ăn, điện thoại là để liên lạc... Một hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng khác nhau điêu đó phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên của nguyên vật liệu và tình độ khoa học - kỹ thuật sản xuất hàng hóa. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử đụng hay tiêu dùng hàng hóa, nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải. Vì thế giá trị sừ dụng là phạm trù vĩnh viễn. Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sừ dụng cũng là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sừ dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. - Giá trị của hàng hóa Để tìm hiểu về giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một tỷ lệ về lượng mà giá trị sừ dụng loại này được trao đổi với giá trị sừ dụng loại khác. Ví dụ: 1m vải = 5 kg gạo Cơ sở để vải và gạo trao đổi được với nhau là vì chúng đều là sản phẩm của lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với gạo, để xác định tỷ lệ trao đổi giữa chúng, nên thực chất của trao đổi hàng hóa là trao đổi lao động. Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tình trong hàng hóa. Như vậy, mặt chất cùa giá trị là lao động, nên sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào có lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá tri càng cao. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất. Giá trị là phạm trù lịch sừ gắn liền vói nền sản xuất hàng hóa. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 3 luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Giá trị là nội dung, là cơ sở cùa giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa. - Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Sự thống nhất của giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa biểu hiện ở chỗ: bất kỳ một vật nào khi trở thành hàng hóa đều phải có đủ cả hai thuộc tính trên, nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì vật không phải là hàng hóa. Sự đối lập giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa thể hiện ở chỗ: một hàng hóa muốn có giá trị sử dụng tốt thì phải hao tốn nhiều lao động nên giá trị hàng hóa cao. Nhưng như thế sẽ rất khó bán được hàng, vì người mua thường thích mua hàng hóa tốt và rẻ. Cho nên thường xảy ra mâu thuẫn giữa giá trị với giá trị sừ dụng của hàng hóa, tức là mâu thuẫn giữa người bán với người mua. Nếu không giải quyết được mâu thuẫn giữa hai thuộc tính hàng hóa thì người sản xuất sẽ / không bán được hàng hóa, không thu lại được lượng lao động hao phí ỵ khi sản xuất hàng hóa, sẽ thua iỗ, còn người mua cũng không có được cái mình cần. Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?  Thước đo lượng giá trị hàng hoá Giá trị hàng hóa được xét về hai mặt chất và lượng. Chất của giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hòa. Còn lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Người ta đùng thòi gian lao động của người sản xuất làm thước đo lượng giá trị háng hóa. Trong thực tế, một loại hàng hóa có thể do nhiều người sản xuất khác nhau làm ra, nên thời gian lao động của từng người sản xuất (thời gian lao động cá biệt) là khác nhau. Vì thế, để xác định chính xác lượng giá trị hàng hóa phải dùng “thời gian lao động xã hội cần thiết” để xác định. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuât ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một tình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường, “thời gian lao động xã hội cần thiết” của một hàng hóa sẽ gần sát với thời gian lao động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa đó cho thị trường.  Hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào hai nhân tố là năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động. - Năng suất lao động Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và nầng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, nên năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa giảm, lượng giá trị của một đon vị hàng hóa sẽ giảm. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì người ta phải tăng năng suất lao động xã hội. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 4 luuminhduy.buh@gmail.com...............................................................Upload by Luu Minh Duy Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tổ như trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất... Tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi tăng cường độ lao động thì lượng giá tri của một đom vị sản phẩm không đổi. Còn khi tăng năng suất lao động thì lượng giá trị của một đom vị sản phẩm giảm. - Mức độ phức tạp của lao động Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đom và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được. Trong cùng một khoảng thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hom lao động giản đơn. Nên trong trao đôi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành bội số cùa lao động giản đom trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa giúp người sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa bằng cách tăng năng suất lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, hay sử dụng nhiều lao động phức tạp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa?  Tính tất yếu của quy luật: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và tra đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ờ đó có quy luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không tuỳ thuộc vào mong muốn của con người. - Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Yêu cầu của quy luật giá trị Trong sản xuất hàng hóa, tuy mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của Iĩủnh, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội. Nên muốn thu hồi đủ hao phí lao động của mình và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của nủnh thấp hơn hao phí lao động xẫ hội (giá trị xã hội) mà thị trường chấp nhận. Nghĩa là, giá trị cá biệt của hàng hóa phải nhỏ han hỡặc bằng giá trị xã hội của hàng hóa. Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa tiên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vĩ giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Tiên thị trường, ngoài giá trị, giá cả hàng hóa còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền... làm cho giá cả hàng hóa tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động của giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn