Xem mẫu
- khoản mục được mở rộng gồm: Control Panel, My Documents, My
Pictures, Dial-Up Networking
và Printers.
- Scroll Programs: ô này hữu dụng khi cài nhiều chương trình vào hệ
thống của menu Programs.
Mũi tên sẽ xuất hiện đầu hoặc cuối menu Programs, menu sẽ cuốn để hiển
thị các chương trình
còn lại nếu bạn rê chuột lên mũi tên.
- Display shortcut menu on right-click: có thể hiển thị menu tắt khi nhấp
nút phải chuột vào thanh
tác vụ hoặc nút trên thanh tác vụ.
- Enable moving and resizing: có thể kéo thanh tác vụ qua bất kỳ cạnh nào
trong ba cạnh còn lại
của màn hình. Ngoài ra, có thể thay đổi kích thước bằng cách kéo thanh
tác vụ hướng về phía
mép màn hình để cho kích thước nó nhỏ hơn, hoặc kéo nó lùi ra xa để
thanh này lớn hơn
247. Tạo thư mục (Folder) một cách nhanh chóng
Bình thường, trong Windows Explorer, muốn tạo thư mục mới, bạn phải
nhấn chuột phải vào
vùng trống rồi chọn New - Folder trong menu shortcut (hay vào menu
File/ New/ Folder). Để việc
tạo thư mục mới nhanh hơn, trong chương trình Windows Explorer, vào
menu Tools/ Folder
Options - chọn thẻ File Types - chọn Folder - nhấn nút Advanced.
Trong cửa sổ Edit File Type hiện ra, nhấn nút New - cửa sổ New Action,
nhập NewFolder vào ô
Action - trong ô Application used to perform action, nhập :
c:\windows\system32\cmd.exe /c MD “””%1\ NewFolder””” (đối với
Windows XP)
hoặc:
c:\winnt\system32\cmd.exe /c MD “””%1\ NewFolder””” (đối với
Windows 2000)
Nhập xong, nhấn nút OK - nhấn OK trên tất cả các cửa sổ còn lại cho đến
khi thoát khỏi Folder
Options. Từ bây giờ, khi bạn nhấp chuột phải lên thư mục bất kỳ, bạn sẽ
thấy xuất hiện thêm một
mục mới là NewFolder, nhấn vào đó sẽ tạo thư mục mới nằm trong thư
mục bạn chọn và có tên
là NewFolder.
248. Loại bỏ chức năng File Optimizer của MS OFFICE 2000
Khi bạn cài đặt xong bộ MS Office 2000, hộp thoại File Optimizer sẽ xuất
hiện ở những lần khởi
động sau. Chức năng chính của công cụ này là tổ chức và sắp xếp lại các
tập tin có liên quan
- đến bộ MS Office để có thể khởi động các ứng dụng của nó nhanh hơn.
Tuy nhiên, chức năng
này thường gây treo máy hoặc mất thời gian mà không có cách nào làm
cho nó dừng lại được.
Bạn có thể loại bỏ chức năng này vĩnh viễn bằng cách chỉnh sửa trong
Registry, nhưng mất thời
gian và nguy hiểm. Bạn có thể “xử” nó một cách an toàn hơn bằng cách :
khi hộp thoại File
Optimizer xuất hiện, hãy nhanh tay nhấp chuột bỏ dấu chọn mục Run
checks in the Future và
nhấn ngay vào nút Cancel (bạn chỉ có bốn giây để làm việc này thôi đấy).
249. Bảo vệ công thức trong Microsoft Excel
Một bảng tính Excel thông thường có hai phần: dữ liệu “thô” là số liệu
thực tế và phần công thức
để tính toán. Công thức để tính toán đôi khi khá phức tạp và đòi hỏi nhiều
công sức, còn dữ liệu
thô thì có thể ai nhập cũng được. Do đó, vấn đề sẽ không còn đơn giản
nếu trong bảng tính có
chỗ ta muốn bảo vệ mà có chỗ lại không.
Cách làm của tôi trong việc bảo vệ công thức là cứ để các ô bị locked theo
mặc định, không cần
phải thay đổi gì. Nhưng khi người dùng thay đổi (kể cả việc xóa) các ô có
công thức (bắt đầu
bằng dấu = ) thì việc khóa sẽ thực hiện (giống như vào menu Tools ->
Protect Sheet).
Còn khi người dùng thay đổi ô không phải là công thức thì việc thay đổi
sẽ được chấp nhận
(tương đương với việc chọn Tools\Unprotect Sheet)
Vào menu Tools - Macro - Visual Basic Editor
Cửa sổ soạn thảo Visual Basic hiện ra, khung bên trái là Project Explore
(nếu chưa thấy thì chọn
menu View - Project Explorer). Nhấp kép chuột vào This WorkBook, gõ
vào khung soạn thảo bên
phải đoạn mã
Private Sub
Workbook_SheetSelectionChange
(ByVal Sh As Object, ByVal
Target As Range)
Dim rng As Range
For Each rng In Target.Cells
If rng.HasFormula Then
ActiveSheet.Protect
Exit Sub
Else
ActiveSheet.Unprotect
- End If
Next rng
End Sub
Đóng cửa sổ Visual Basic Editor, lưu và thoát khỏi Excel. Kể từ đây, các
công thức sẽ được bảo
vệ.
- Một số dữ liệu dù bản chất không là công thức nhưng bạn muốn nó
không bị thay đổi thì có thể
nhập như dưới dạng công thức với dấu bằng để có thể được bảo vệ luôn,
chẳng hạn =290.000
thay vì là một con số 290.000
- Người dùng có thể “táy máy” chọn Tools\Unprotect Sheet để sửa đổi, vì
vậy cần đặt thêm mật
khẩu trong đoạn mã trên:
Ở câu lệnh ActiveSheet.Protect ta viết thành (giả sử mật khẩu là
“123456”):
ActiveSheet.Protect(“123456”)
Và do đó ở câu lệnh ActiveSheet.Unprotect phải sửa lại là:
ActiveSheet.Unprotect(“123456”)
- Nếu cẩn thận hơn, phòng người dùng vào Visual Basic Editor để “dòm”
mật khẩu (giả sử tên
book của bạn là bangtinh) thì mở cửa sổ Visual Basic Editor - khung
Project Explorer, nhấp phải
vào VBAProject(bangtinh.xls) - Properties - thẻ Protection, chọn Lock
project for viewing - gõ mật
khẩu - lưu và thoát khỏi Excel.
250. Chia sẻ máy in trong Windows XP
Có thể vào một ngày đẹp trời nào đó tại nơi làm việc, bạn được trao quyền
quản lý một cái máy
in. Người ta khệ nệ bưng máy in đến chỗ bạn ngồi và nối nó với máy tính
của bạn. Nếu máy tính
của bạn đang chạy Windows XP thì việc cài đặt máy in cực kỳ đơn giản:
bạn không phải làm gì
cả, Windows XP tự động nhận biết máy in mới và hiển thị ở thanh tác vụ
thông báo ngắn gọn
Found New Hardware kèm theo tên của máy in. Từ lúc đó, bạn có thể
thoải mái in ra giấy trên
máy in mới bằng những công cụ quen thuộc: Word, Excel...
Có điều đáng quan tâm, từ ấy bạn sẽ phải chịu áp lực: cho phép đồng
nghiệp dùng máy in ấy
thông qua mạng cục bộ (printer sharing). Và cũng từ ấy, bạn sẽ phải chịu
tiếng ồn máy in và
thường xuyên giật mình vì bất ngờ máy in bị ai đó cho chạy. Nhưng biết
làm sao hơn khi sếp đã
giao nó cho bạn.
- Chia sẻ máy in
Để “se” (share) cái máy in “của nợ từ trên trời rớt xuống” ấy cho đồng
nghiệp, bạn phải vào thư
mục Printers and Faxes. Cụ thể, bạn làm như sau:
Bấm nút Start, chọn Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, bạn mở
Printers and Other
Hardware rồi mở Printers and Faxes.
Trong cửa sổ Printers and Faxes, bạn bấm-phải vào biểu tượng máy in và
chọn Sharing trên
trình đơn vừa hiện ra.
Trong hộp thoại Properties, bạn chọn thẻ Sharing, chọn Share this printer
và đặt tên cho máy in
trong ô Share name. Tên máy in do bạn đặt sẽ giúp mọi người trong mạng
hiểu ngay máy in đó
thuộc loại gì, có ưu điểm gì (chẳng hạn, máy in màu hay “đen trắng”).
Nếu thực tình... không
muốn người ta dùng máy in, bạn có thể đặt tên chi đó thật “gợi hình gợi
cảm” đại khái như May
in LaserJet 6L ca rich ca tang (chuyện này nói nhỏ thôi nghen!).
Xong xuôi, bạn bấm OK.
Cần nói thêm rằng nếu trong mạng cục bộ của bạn vẫn còn những máy
tính chạy Windows
95/98/ME, Windows NT 4.0 hoặc Windows 2000, bạn phải cài đặt bổ
sung các trình điều khiển
máy in (printer driver) thích hợp thì “người ta” mới dùng được máy in của
bạn. Muốn vậy, trên
hộp thoại Properties ứng với máy in đang xét, sau khi đặt tên Share name,
bạn hãy... khoan bấm
OK mà “chịu khó” chọn Additional Drivers. Trên hộp thoại Additional
Drivers, bạn chọn trình điều
khiển máy in cần thiết rồi bấm OK. Bạn sẽ được yêu cầu đưa đĩa Support
trong bộ đĩa Windows
XP vào ổ CD.
Cài đặt máy in được chia sẻ
Để cài đặt máy in nào đó đã được chia sẻ, bạn thực hiện các bước như
sau:
Vào thư mục Printers and Faxes. Nghĩa là phải bấm nút Start, chọn
Control Panel, chọn Printers
and Other Hardware rồi chọn Printers and Faxes.
Trong cửa sổ Printers and Faxes, bạn chọn Add a printer trong danh sách
Printers tasks. Hộp
thoại Add Printer Wizard sẽ hiện ra ngay.
Bấm vào Next để bỏ qua trang đầu (Welcome to the Add Printer Wizard)
của hộp thoại Add
Printer Wizard.
- Trên trang tiếp theo (Local or Network Printer), bạn chọn A network
printer, or a printer attached
to another computer rồi bấm Next.
Trên trang Specify a Printer, bạn có thể chọn Browse for a printer và bấm
Next để truy tìm máy in
được chia sẻ trên mạng. Thông thường, bạn biết rõ tên của máy in được
chia sẻ và tên của máy
tính nối trực tiếp với máy in đó. (Quá dễ, bạn chỉ việc đi ngay đến chỗ
ngồi của “khổ chủ” của
máy in và cười thật... dễ thương, chắc chắn bạn sẽ được chỉ dẫn tận tình.
Dù thế nào cũng phải
nói với người ta một tiếng trước khi dùng máy in.) Thế thì bạn chọn
Connect to this printer, gõ
vào ô Name bên dưới theo dạng thức như sau:
\\TênMáyTính\TênMáyInĐượcChiaSẻ rồi bấm
Next.
Trên trang Default Printer, bạn chọn Yes nếu muốn máy in “chùa” trở
thành máy in mặc định của
mình. Bạn có thể chọn No nếu có máy in riêng (nối trực tiếp với máy tính
của bạn) và chỉ muốn
nhờ vả người ta khi thật cần thiết (“dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn”).
Xong, bạn lại bấm Next.
nguon tai.lieu . vn