Xem mẫu

  1. chèn. Công việc này tốn rất thời gian nếu bạn không nhớ đường dẫn hoặc tên tập. Cách tốt nhất là nên đưa tất cả tập tin hình ảnh bạn hay dùng vào luôn trong ClipArt và phân loại theo nhóm để dễ dàng sử dụng. Như vậy khi cần chèn, ta chỉ thực hiện lệnh Insert -> Picture -> ClipArt sau đó chọn nhóm có chứa hình và chọn hình ảnh cần chèn hết sức nhanh chóng, bỏ qua giai đoạn chỉ đường dẫn và chọn tập tin. Những hình ảnh của bạn có thể được tạo ra từ những phần mềm khác nhau, nếu như dùng CorelDraw hay AutoCAD thì tốt nhất nên cho xuất ra dạng .wmf bởi vì đây là định dạng chuẩn dùng trong ClipArt ; sau này , bạn có thể sửa chữa hình ảnh bằng lệnh Draw - Ungroup. Còn đối với Photoshop thì xuất ra dạng .jpg. Bạn có thể lưu tất cả những hình ảnh đó vào chung một thư mục hay phân loại ra thành nhiều thư mục. Tạo một tập hình ảnh mới của bạn: Để tạo một tập hình ảnh mới , trước tiên hãy khởi động Word, gọi menu lệnh Insert - Picture - ClipArt. Trong cửa sổ ClipArt, bạn bấm vào mục New Category, đặt tên cho tập hình mới của bạn trong hộp New Category, bấm OK. Đưa hình ảnh của bạn vào tập hình : Kích chuột vào tên tập hình bạn vừa tạo ra, lúc này tập hình của bạn chưa có gì cả , tiếp tục kích chuột vào nút Import Clips. Cửa sổ Add Clip to Clip Gallery, bạn chỉ đường dẩn đến thư mục có chứa hình cần đưa vào ClipArt, chọn những hình cần thiết, sau đó bấm Import. Trong cửa sổ Clip Properties, bạn đánh dấu chọn vào mục Mark all clips the same properties, cuối cùng bấm OK và ngồi chờ trong giây lát . Thế là bạn đã có một tập hình mới trong ClipArt, sau này mỗi khi cần chèn hình, bạn khỏi cần chĩ đường dẩn và chọn lung tung nữa . 240. Chuyển nhanh nội dung văn bản Word sang PowerPoint Bạn dùng tính năng này vì việc soạn nội dung văn bản trong PowerPoint không tiện bằng soạn trong Word và nhất là khi bạn đã có văn bản được soạn trong Word nay muốn trình diễn bằng Power Point.
  2. Trước tiên, bạn mở văn bản trong trong Word, vào menu File - Send to - Microsoft Power Point - PowerPoint sẽ chạy và cho ra các slide chứa nội dung văn bản đó . Nhưng ... không phải lúc nào cũng đơn giản như vậy, đôi khi bạn sẽ thấy nội dung các slide rất lộn xộn vì PowerPoint nhận lấy toàn bộ nội dung theo định dạng thô (Outline) của văn bản. Muốn có định dạng đề mục, trong Word phải áp dụng các Style Heading. Cụ thể là Slide 1 của PowerPoint sẽ là vùng nhập liệu (text box) đầu tiên chứa đoạn văn bản (paragraph) nhưng trong Word lại là Heading 1, vùng nhập liệu dưới chứa đoạn có Heading 2, qua Slide 2 tiếp tục như thế... Ví dụ trên có từ “(tiếp theo)” ta vẫn cho là Heading 1 vì muốn phần “Kế hoạch thi hành” qua một slide mới do phần Chiến lược cụ thể dài , chiếm hết Slide 2. Làm như vậy khi qua PowerPoint khỏi phải sửa nữa. Trong Word, muốn áp dụng style Heading 1 cho một đoạn thì bạn để con trỏ văn bản ở đọan đó bấm vào nút Style và chọn Heading 1, hoặc chỉ cần gõ Ctrl+Alt+1. Với style Heading 2 cũng vậy, phím tắt là Ctrl+Alt+2. Trường hợp bạn thấy chữ tiếng Việt (do style Heading 1 và 2 có phông chuẩn của Windows, nếu bạn dùng Unicode thì không phải gặp rắc rối) bạn phải vào menu Format - Style hay menu Format - Style and Formatting - chọn hai Style này và Modify - Format để lựa đúng phông tiếng Việt mà bạn dùng. Để ý rằng mọi đoạn khác không có style Heading 1 hay Heading 2 đều không được gởi qua PowerPoint. 241. Tạo tập tin ghost cho Windows XP chạy được trên các máy tính có cấu hình khác nhau Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường “máy nào chạy máy ấy” là khi cài Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x. Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System Prepairation Tool đi kèm
  3. theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong Windows XP trước khi ghost. Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mục \SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt Windows XP của bạn). Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract to -> gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK. Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo ra tập tin trả lời tự động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> chọn mục Create a new answer file -> chọn Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay Professional), đánh dấu vào Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin giống như khi bạn cài đặt Windows XP. Nhấn Next để điền các thông tin. Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the Software và Providing the Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục Computer Name (tên máy tính) trong thẻ Network Setting. Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ vào: C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy lại. Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về DOS thực và chứa chương trình Ghost vào. Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp thông báo. Bạn đánh dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm và cài đặt phần cứng). Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ khởi động lại. Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy chương trình Ghost có trên CD để tạo tập tin Ghost Windows XP. Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau. Khi bung tập tin Ghost này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup để xác lập lại các thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy.
  4. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể đọc các tập tin trợ giúp chứa trong tập tin DEPLOY.CAB như: deploy.chm, ref.chm và setupmgr.chm. 242. Windows không chịu Shutdown Bạn kiểm tra xem BIOS xem có bật chức năng APM (Advanced Power Managenent) hay chưa Vào Control Panel chọn Switch to Classic view (nếu đang là category view) - Power Options - Advance - Enable Advanced Power Management Support nhấn OK Kiểm tra Device Manager xem motherboard/chipset có sự cố hay không . Nếu cần thiết bạn có thể update lại nó . 243. Tạo một tài khoản người dùng ẩn Mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau : HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Curre ntVersion\Winlogon\Special Accounts\UserList Mở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là : Tên Tài Khoản (Dword Value) và thiết lập nó thành 0 Khởi động lại máy tính . Cách này sẽ ẩn tên tài khoản ở màn hình Welcome Screen , tuy nhiên nó vẩn được lưu trữ trong C:\Documents and Settings\Tên tài khoản 244. Thu nhỏ tập tin ảnh trong Microsoft Paint Vào Start chọn Programs - Accessories - Paint. Vào menu File - Open chọn tấm ảnh cần giảm kích thước. Vào menu Image > Stretch/Skew (hay nhấn Ctrl+W). Bây giờ chỉnh các thông số ở thẻ Strech để thu nhỏ kích thước của tấm hình. Lưu ý: bạn nên gõ thông số vào ô Horizoltal (ngang) và ô Vertical (dọc) bằng nhau, chứ không thì bạn sẽ bóp méo tấm hình đấy! Sau đó vào File - Save để lưu tấm ảnh mới thay đổi kích thước hay Save As để tạo tấm ảnh mới 245. Phục hồi Master Boot Record (MBR) cho Windows XP - Khởi động từ đĩa khởi động của DOS/Windows - Nhập dòng lệnh: A:/> fdisk /mbr - Enter - Lấy đĩa khởi động ra và khởi động lại máy vào Windows bình thường. 246. Cách thay đổi menu Start và Taskbar trong Windows 9x - Nhấp chuột phải trên Taskbar /Properties/ Advanced cho ta các ứng dụng sau: - Remove: loại bỏ chương trình trên thanh Start, một khi chọn biểu tượng chương trình cần xóa,
  5. nhấp Remove để bỏ biểu tượng khỏi hộp thoại Start. - Bên dưới Advanced là Start menu and Taskbar (có 12 ô chọn). 10 ô đầu tiên là kiểm soát xác lập của Start menu. Hai ô cuối là xác lập của Taskbar. - Display Favorites: ô này sẽ đặt thư mục Favorites vào phân mục ở giữa menu Start. - Display Logoff: lệnh Logoff được chèn vào dưới cùng của menu Start , cho phép chuyển đổi các profile (bộ lưu trữ hiện trạng) người dùng và không cần khởi động lại máy tính. - Display Run: chèn lệnh Run vào menu Start. - Enable Dragging and Dropping: ô này có thể kéo biểu tượng lên cao nhất của Start, đây là phương pháp tạo shortcut nhanh hơn khi sử dụng các chức năng thuộc Start trên Advanced. - Expand: cả năm ô Expand đều biến các khoản mục liệt kê thành menu con của Start. Như Expand Control Panel sẽ chuyển đổi cửa sổ Control Panel thành menu con của Setting, năm
nguon tai.lieu . vn