Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

10 09 HSCC KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI 
KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐIỀU 
TRỊ TẠI KHOA HSTC – CĐ BV ND 115 
Nguyễn Thị Thanh Bình*, Vũ Đình Thắng* 
 Mở đầu: Tại Việt Nam, việc gia tăng về chủng loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng như gia tăng 
chủng kháng kháng sinh được ghi nhận ngày càng nhiều. Việc khảo sát về đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi 
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy mang tính cấp bách và cần thiết. 
Mục  tiêu: Mô tả đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện và các yếu tố liên 
quan trên bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC – CĐ BV ND 115 trong năm 2012. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu hàng loạt các trường hợp. 
Kết  quả:  Cấy dịch rửa phế quản dương tính với Acinetobacter  baumannii  chiếm 78,8%. Các tác nhân 
gây viêm phổi còn lại lần lượt là: Klebsiella pneumoniae; Enterobacter spp; Ngoài ra, Stenotrophomonas 
maltophilia;  Escherichia coli; Staphylococcus aureus đều chiếm tỉ lệ dưới 10%. Đặc biệt có 2 trường hợp 
đồng nhiễm Acinetobacter baumannii và Stenotrophomonas maltophilia và 1 trường hợp đồng nhiễm 
Acinetobacter baumannii và Staphylococcus aureus. Các vi khuẩn này đã kháng với hầu hết các kháng sinh 
thông  dụng.  Riêng  đối  với  Acinetobacter  baumannii:  100%  kháng  với  Ceftriaxone,  Ciprofloxacine, 
Ceftazidime,  Tazocin,  Cefepim  và  Vancomycine.  Trong  khi  đó,  97%  Acinetobacter  baumannii  kháng  với 
Imipenem và Meropenem, 94% ‐ kháng với Amikacine. Số trường hợp kháng với Bactrim (89,5%); Neltimycine 
(86,5%); Sulbactam (80,5%) cũng chiếm tỉ lệ cao. Kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có thở máy chỉ 
đạt được 61,2% các trường hợp khỏi bệnh.  
Kết luận: bệnh nhân nam trên 60 tuổi có nguy cơ viêm phổi bệnh viện có thở máy. Việc phòng ngừa viêm 
phổi bệnh viện cần được chú ý ngay khi bệnh nhân nhập viện. Việc điều trị kháng sinh ban đầu cho các bệnh nhân 
viêm phổi bệnh viện cần sử dụng phác đồ phối hợp kháng sinh.  
Từ khóa: Đề kháng kháng sinh – Viêm phổi bệnh viện – Bệnh nhân thở máy. 

ABSTRACT 
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA IN NOSOCOMIAL PNEUMONIA IN VENTILATED 
PATIENTS TREATED AT ICU PEOPLE HOSPITAL 115  
Nguyen Thi Thanh Binh, Vu Dinh Thang  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 324 ‐ 329 
Background:  In  Vietnam,  the  types  of  bacteria  causing  nosocomial  infection  and  antibiotic  resistance  are 
increasing.  Research  on  antibiotic  resistance  of  bacteria  causing  nosocomial  pneumonia  in  ventilated  patients 
becomes urgent and necessary. 
Objective:  This  study  aimed  to  characterize  the  antibiotic  resistance  of  bacteria  caused  of  nosocomial 
pneumonia in ventilated patients, treated at People hospital 115 ‐ HCM city in 2012. 
Method: Prospective cases series study.  
Results:  78.8%  Cultures  of  bronchoalveolar  lavage  positive  for  baumanii  Acinobacter.  Another  agents 
causing  ventilated  pneumonia  were:  Klebsiella  pneumoniae  and  Enterobacter  spp.;  Whereas, 
* Khoa Hồi sức tích cực chống độc – BV Nhân dân 115 Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Thị Thanh Bình ‐ ĐT: 0913525820 ‐ Email: binhdmmt@yahoo.com.vn 

324

Chuyên Đề Nội Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Stenotrophomonas maltophilia, Escherichia coli, Staphylococcus aureus were less than 10%. Two cases 
of  co‐infection  Acinetobacter  baumannii  and  Stenotrophomonas  maltophilia,  and  One  case  of 
Acinetobacter baumanii and Staphilococcus aureus. These bacteria are resistant to most common antibiotics. 
Acinetobacter  baumannii  is  resistant  to  most  common  antibiotics:  100%  resistant  to  Ceftriaxone, 
Ciprofloxacin,  Ceftazidime,  Tazocin,  Cefepim  and  Vancomycin.  In  addition,  97%  Acinetobacter  baumannii 
resistant to Imipenem and Meropenem; 94% ‐ resistant to Amikacine; 89.5% resistant to Bactrim ; Neltimycine ‐ 
86.5%; Sulbactam ‐ 80.5%. Only 61,2% patients nosocomial pneumoniawith ventilated were recovered. 
Conclusions:  The  60‐year‐old  male  patient  at  risk  for  ventilated  pneumonia.  Prevention  of 
nosocomial pneumonia should be considered as soon as the patient is admitted. The initial antibiotic 
treatment for nosocomial pneumonia shoud be the combinations of antibiotics. 
Key words: Antibiotic Resistance – Nosocomial Pneumonia – Ventilated Patients. 
chủng  kháng  KS  được  ghi  nhận  ngày  càng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
nhiều(9,10). Truy tìm y văn, tạp chí khoa học ngày 
Nhiễm  khuẩn  (NK)  là  vấn  đề  thường  gặp 
càng  có  nhiều  thông  tin  và  nghiên  cứu  sâu  về 
trong  các  khoa  hồi  sức  tích  cực  (HSTC),  đề 
NKBV,  nhất  là  các  trường  hợp  viêm  phổi  bệnh 
kháng  kháng  sinh(KS)  là  vấn  đề  rất  lớn  có  liên 
viện(VPBV) và đề kháng KS. Có rất nhiều yếu tố 
quan đến tỉ lệ tử vong (TLTV) cao, thời gian nằm 
nguy cơ liên quan đến viêm phổi trên bệnh nhân 
viện kéo dài và tăng chi phí điều trị. Mô hình VK 
thở máy. Đây là một biến chứng nặng nề, có tỷ lệ 
gây  NKBV  và  độ  nhậy  cảm  với  các  KS  thường 
tử  vong  cao,  kéo  dài  thời  gian  điều  trị,  chi  phí 
dùng điều trị khác nhau tuỳ từng khu vực, từng 
điều trị rất tốn kém. Một số vi khuẩn thường gặp 
bệnh viện (BV). Hậu quả của việc NKBV do các 
ở  bệnh  nhân  VPBV  có  thở  máy  là  Pseudomonas 
tác  nhân  kháng  thuốc  làm  cho  TLTV  gia  tăng 
aeruginosa, 
Klebsiella 
pneumonia, 
đáng kể trong nhiều nghiên cứu (NC) được thực 
Acinetobacter…Những  chủng  VK  này  có  khả 
hiện  ở  nhiều  nước  trên  thế  giới.  Tỉ  lệ  nhiễm 
năng kháng KS rất cao và hiện nay đang là vấn 
Acinetobacter baumannii đề kháng KS cao ở các 
đề  nan  giải  cho  các  nhà  điều  trị.  Câu  hỏi  được 
nơi  như:  Hoa  kỳ  ‐  51,25%  (năm  2005),  BV  Bạch 
đặt  ra  thường  xuyên  cho  các  bác  sĩ  điều  trị  là: 
Mai ‐ 42% (năm 2008), BV Chợ Rẫy ‐ 61% (năm 
“yếu tố nào giúp tiên lượng tình trạng viêm phổi 
2010),  BV  Nhân  dân  Gia  định  ‐  69,3%  (năm 
bệnh  viện  cho  các  bệnh  nhân?  Chủng  vi  khuẩn 
2011)(5,6,9,10). 
nào thường gặp tại các khoa phòng? Kháng sinh 
Tại Mỹ, theo số liệu thống kê của trung tâm 
nào được lựa chọn ưu tiên, kháng sinh nào bị đề 
phòng  chống  và  kiểm  soát  bệnh  tật  (CDC),  có 
kháng nhiều,  việc  phòng  ngừa  và điều trị  bệnh 
khoảng 5 đến 10% bệnh nhân bị NKBV trong khi 
viêm  phổi  bệnh  viện  ở  bệnh  nhân  thở  máy?  ”. 
đang  được  điều  trị  nội  trú  tại  các  khoa  phòng, 
Nhằm trả lời cho các câu hỏi trên, giúp công tác 
nhất là tại các khoa cấp cứu và HSTC(3). Trên cơ 
điều  trị  bệnh  nhân  ngày  càng  hoàn  thiện  hơn 
sở đó, trung tâm này (CDC) khuyến cáo khảo sát 
nữa,  chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  nghiên  cứu: 
định kỳ tình trạng NKBV nhằm xác định các yếu 
“Khảo sát đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi 
tố nguy cơ cũng như phát hiện sớm các tác nhân 
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân 
đề kháng KS, giúp cho các bác sĩ tiên lượng được 
thở máy điều trị tại khoa HSTC – CĐ BV ND 115 
tình trạng NKBV, từ đó, giúp định hướng chọn 
năm  2012”  với  mục  tiêu  tổng  quát  và  các  mục 
lựa KS ban đầu thích hợp cho việc phòng ngừa 
tiêu chuyên biệt như sau: 
và điều trị cụ thể trên từng bệnh nhân. 
Tại  Việt  nam,  số  lượng  bệnh  nhân  NKBV 
ngày càng gia tăng(9,10), bên cạnh đó, việc gia tăng 
về chủng loại VK gây NKBV cũng như gia tăng 

Nhiễm

Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Mô tả đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi 

325

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

khuẩn  gây  VPBV  và  các  yếu  tố  liên  quan  trên 
bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ 
BV ND 115. 

Mục tiêu chuyên biệt 
Xác định tần số và tỷ lệ bệnh nhân VPBV có 
thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ BV ND 115; 
Mô tả các yếu tố dịch tễ của bệnh nhân VPBV có 
thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ BV ND 115; 
Xác  định  các  tác  nhân  gây  VP  và  mức  độ  đề 
kháng KS theo kết quả kháng sinh đồ trên bệnh 
nhân VPBV có thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ 
CĐ BV ND 115. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
+ Thiết kế nghiên cứu 
Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu hàng loạt 
trường hợp. 
+ Dân số chọn mẫu 
Bệnh nhân thở máy điều trị tại BVND 115 
+ Dân số mục tiêu 
Bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC‐ 
CĐ BVND 115 
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh 
VPBV; BNTM; Cấy dịch rữa phế quản (+)  
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải 
thoả  mãn  tất  cả  các  điều  kiện  sau:  BN  có  dấu 
hiệu nhiễm khuẩn sau khi nhập viện 48 giờ và 
được  chẩn  đoán  VPBV  theo  tiêu  chuẩn  của 
CDC  Hoa  Kỳ(3):  XQ  phổi:  Tổn  thương  mới 
hoặc  tiến  triển  kéo  dài  trên  48h  kèm  theo  ít 
nhất 2 trong 3 dấu hiệu sau: Nhiệt độ >38,3 độ 
 
C  hoặc  10000/mm3 hoặc 
1x 104 cfu/ml. 
 Tiêu chuẩn loại trừ 
Không  có  mẫu,  mẫu  cấy  (‐),  mẫu  đồng 
nhiễm vi nấm.  

Thời gian nghiên cứu 
Từ ngày 01 / 01 / 2012 đến hết ngày 31 / 12 / 
2012.  

326

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 
Lấy mẫu toàn bộ: Tất cả các bệnh nhân điều 
trị  tại  khoa  HSTC  –  CĐ  BV  ND  115  thoả  mãn 
điều  kiện  nghiên  cứu  trong  thời  gian  nghiên 
cứu: 01/01/2012 – 31/12/2012. 

Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thu thập số liệu 
Bệnh  nhân  thoả  mãn  các  điều  kiện  nghiên 
cứu sẽ được ghi nhận các thông tin trực tiếp qua 
phần  bệnh  sử,  tiền  căn  qua  theo  dõi  diễn  tiến 
lâm sàng và kết quả xét nghiệm từ bệnh án. 
Biến số khảo sát  
Biến  số  nền:  tuổi,  giới  tính,  địa  chỉ  cư  ngụ, 
nghề  nghiệp,  chẩn  đoán  hiện  tại  (lý  do  nhập 
viện),  Nơi  điều  trị  bệnh  nhân  trước  khi  nhập 
khoa  HSTC‐CĐ  (cơ  sở  y  tế  khác  hoặc  khoa 
phòng khác của BV 115, nơi bệnh nhân đã được 
điều trị nội trú hơn 48 giờ trước khi nhập khoa 
HSTC‐CĐ). Thời gian nằm viện tính bằng ngày. 
Bệnh  mạn  tính  sẵn  có:  ghi  nhận  có  hay  không 
các bệnh sau: tiểu đường, suy thận, suy gan, xơ 
gan, bệnh phổi mạn tính… Tiền sử sử dụng KS: 
ghi nhận có hay không sử dụng KS và ghi nhận 
thời gian sử dụng KS trong vòng 2 tháng trước 
khi  đưa  vào  nghiên  cứu.  Thủ  thuật:  có  hay 
không  các  thủ  thuật  sau:  đường  truyền  tĩnh 
mạch,  thông  tiểu  lưu,  nội  khí  quản  hay mở  khí 
quản. (ghi nhận rõ số ngày lưu các thiết bị xâm 
lấn).  Chủng  loại  VK  cấy  định  lượng  từ  bệnh 
phẩm: dịch rửa phế quản. Kháng sinh đồ (KSĐ): 
nhạy,  trung  gian,  kháng  với  một  số  loại  KS 
thông  dụng  trên  lâm  sàng  hiện  nay.  Chúng  tôi 
ghi nhận KSĐ từ kết quả của phòng xét nghiệm 
BV Chợ Rẫy. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu 
được nhập và phân tích bằng phần mềm thống 
kê SPSS 10.0. Biến số được tính theo tần số và tỷ 
lệ phần trăm.  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua  thời  gian  nghiên  cứu  trong  vòng  12 
tháng:  từ  01/01/2012  đến  31/12/2012,  ghi  nhận 
được 85 bệnh nhân thỏa mãn điều kiện đưa vào 
nghiên cứu với các đặc điểm như sau: 

Chuyên Đề Nội Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Bảng 1: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo giới 
tính, tuổi và nơi cư ngụ (n=85) 
Đặc điểm bệnh nhân
Giới tính

Tần số

Nam
Nữ
Tuổi
15-29
30-59
Trên 60
Nơi cư ngụ
Tp.Hồ Chí Minh
Các tỉnh miền Tây Nam bộ
Các tỉnh miền Đông Nam bộ

Nghiên cứu Y học

Bảng 4: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo thời 
gian xuất hiện viêm phổi (n=85) 

Tỉ lệ (%)

Thời gian sau nhập viện

Tần số

Tỉ lệ (%)

55
30

64,7
35,3

2 ngày
3 ngày
4-5 ngày
Trên 5 ngày

22
37
16
10

25,9
43,5
18,8
11,8

4
20
61

4,7
23,5
71,8

56
13
16

65,9
15,3
18,8

Bảng 5: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo kết 
quả điều trị viêm phổi 
Kết quả điều trị
Khỏi bệnh (chuyển khoa)
Tử vong

Bảng 2: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo chẩn 
đoán lúc nhập viện (n=85) 
Chẩn đoán
Suy Hô hấp/COPD

50

Loại kháng sinh
Tần số
Ceftriaxone + Levofloxacine
4
Sulbactam + levofloxacine
7
Imipenem + Ciprofloxacine
31
Meropenem + Ciprofloxacine
4
Cefepime + Levofloxacine
24
Tazocin (Piperacillin+Tazobactam) +
6
Ciprofloxacine
Kháng sinh khác
9

58,8

13

15,3

Hôn mê/Đái tháo đường

3

3,5

Bệnh tim mạch

8

9,4

Bệnh lý thần kinh

7

8,2

Nhiễm trùng huyết (từ nhiễm trùng tiểu
và da)

4

4,7

Bảng 3: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo tác 
nhân gây viêm phổi (n=85) 
Tác nhân gây viêm phổi
Một tác Acinetobacter baumannii
nhân
Klebsiella pneumoniae
Enterobacter

Tần số
67
4
5
1

1,2

Escherichia coli
Staphylococcus aureus
Hai tác Acinetobacter baumannii và
nhân Stenotrophomonas maltophilia

1
4

1,2
4,7

2

7,1
10,6

Loại kháng sinh
Imipenem + Sulbactam
Imipenem + Colistin
Meropenem + Colistin
Sulbactam + Colistin
Imipenem + Colistin + Doxycyclin
Kháng sinh khác

Tần số Tỉ lệ (%)
6
7,1
21
24,7
17
20
12
14,1
7
8,2
22
25,9

2,4

1

Tỉ lệ (%)
4,7
8,2
36,5
4,7
28,2

Bảng 7: Tần số và tỉ lệ loại Kháng sinh sử dụng sau 
khi có kết quả KS đồ (n=85) 

Tỉ lệ (%)
78,8
4,7
5,8

Stenotrophomonas maltophilia

Tỉ lệ (%)
61,2
38,8

Bảng 6: Tần số và tỉ lệ loại Kháng sinh sử dụng ban 
đầu (khi chưa có KS đồ) (n=85) 

Tần số Tỉ lệ (%)

Tai biến Mạch máu não

Tần số
52
33

1,2

Acinetobacter baumannii và
Staphilococcus aureus

Bảng 8: Tỉ lệ vi khuẩn KHÁNG với các kháng sinh thông dụng 
Vi khuẩn gây viêm phổi Acinetobacter
Kháng sinh
(%)
Colistin
0
Imipenem
97
Meropenem
97
Sulbactam
80,5
Amikacine
94
Doxycycline
56,7
Bactrim
89,5
Neltimycine
86,5
Ceftriaxone
100

Nhiễm

Klebsiella
(%)
75
100
100
100
100
75
50
100
100

Enterobacter
(%)
20
60
60
100
60
100
100
100
100

Stenotroph. 
maltophilia (%)

100
100
100
100
100
100
100
100
100

E.coli
(%)
0
100
100
100
100
100
100
100
100

Staph.
aureus (%)
100
100
50
100
75
75
75
75
75

327

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Vi khuẩn gây viêm phổi Acinetobacter
Kháng sinh
(%)
Ciprofloxacine
100
Ceftazidime
100
Tazocin
100
Cefepim
100
Vancomycine
100

Klebsiella
(%)
100
75
100
100
100

BÀN LUẬN 
Qua  khảo  sát  85  bệnh  nhân  VPBV  có  thở 
máy  điều  trị  tại  khoa  HSTC‐CĐ  bệnh  viện  115, 
chúng tôi ghi nhận được các đặc điểm như sau:  
Số  bệnh  nhân  Nam  nhiều  hơn  Nữ  với  tỉ  lệ 
lần  lượt  là  64,7%  và 35,3%.  Các  bệnh  nhân trên 
60 tuổi thường bị VPBV so với các bệnh nhân trẻ 
tuổi.  Đặc  điểm  về  giới  tính  và  lứa  tuổi  trong 
nghiên cứu này tương tự như kết quả các khảo 
sát trước đây của Akata(1) tại Thổ Nhĩ kỳ và của 
Huỳnh Văn Bình(5) tại BV Nhân dân Gia định Tp. 
HCM. Các bệnh nhân Nam và cao tuổi sẽ dễ bị 
VPBV  hơn  bệnh  nhân  Nữ,  trẻ  tuổi.  Các  bệnh 
nhân  nhập  viện  với  những  triệu  chứng  hô  hấp 
chiếm  tỉ  lệ  cao:  58,8%,  chủ  yếu  với  chẩn  đoán 
ban đầu là “Suy hô hấp/COPD”, kế đó là bệnh lý 
mạch máu não và tim mạch. Đây là những bệnh 
lý  nền  có  nguy  cơ  dẫn  đến  VPBV.  Thời  điểm 
Bảng 9:  
Tác nhân gây VPBV
A. baumannii
K. pneumoniae
Enterobacter spp

Nghiên cứu này 2012
78,8
4,7
5,8

Enterobacter
(%)
100
100
100
100
100

Stenotroph. 
maltophilia (%)

100
80
100
80
100

E.coli
(%)
100
100
100
100
100

Staph.
aureus (%)
75
50
100
100
0

xuất  hiện  VP  thường  được  ghi  nhận  trong 
khoảng thời gian từ 2 đến 3 ngày sau nhập viện. 
Do  vậy,  việc  phòng  ngừa  VPBV  cần  được  chú 
trọng ngay từ lúc bệnh nhân nhập viện.  
Kết  quả  cấy  dịch  rửa  phế  quản  dương  tính 
với  A.  baumannii  chiếm  đa  số  các  trường  hợp: 
78,8%.  Các  tác  nhân  gây  viêm  phổi  còn  lại  lần 
lượt  là:  K.  pneumoniae;  Enterobacter  spp.; 
Stenotrophomonas  maltophilia;  E.  coli;  S. 
aureus đều chiếm tỉ lệ dưới 10% các trường hợp. 
Đặc  biệt  có  2  trường  hợp  đồng  nhiễm  A. 
baumannii  và  Stenotrophomonas  maltophilia 
và 1 trường hợp đồng nhiễm A. baumannii và S. 
aureus. So sánh với kết quả các nghiên cứu trước 
đây  của  Vũ  Quỳnh  Nga  (năm  2011),  Võ  Hữu 
Ngoan (năm 2010), Lê Bảo Huy (năm 2008) cho 
thấy tỉ lệ tác nhân Acinetobacter baumannii gia 
tăng theo thời gian. 
Q. Nga 2011
55,7
10,4
*

H. Ngoan 2010
61
10,4
*

B. Huy 2008
18,5
22,8
3,7

Các  VK  gây  VPBV  phân  lập  được  qua 

KS.  Xét  riêng  tác  nhân  phổ  biến  gây  VPBV:  A. 

nghiên cứu này kháng với hầu hết các KS thông 

baumannii  (chiếm  tỉ  lệ  78,8%  các  trường  hợp), 

dụng.  Đặc  biệt,  100%  VK  S.  aureus  và 

kết  quả  KSĐ  cho  thấy chủng  VK này  đã  kháng 

Stenotrophomonas  maltophilia  kháng  với 

với hầu hết các KS thông dụng: 100% kháng với 

Colistin  và  Imipenem.  Trong  khi  đó,  tỉ  lệ  các 

Ceftriaxone, 

chủng  VK  kháng  với  Imipenem  cũng  rất  cao: 

Tazocin,  Cefepim  và  Vancomycine.  Trong  khi 

97%  A.  baumannii  ;  100%  K.  pneumoniae; 

đó,  97%  A.  baumannii  kháng  với  Imipenem  và 

Stenotrophomonas maltophilia và S. aureus. Kết 

Meropenem,  94%  ‐  kháng  với  Amikacine.  Số 

quả  này  khác  biệt  với  các  nghiên  cứu  trước 

trường  hợp  kháng  với  Bactrim  (89,5%); 

đây(5,6,9,10). Như vậy, tình hình kháng KS của các 

Neltimycine  (86,5%);  Sulbactam  (80,5%)  cũng 

chủng VK gây VPBV đã có nhiều thay đổi. Điều 

chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, chủng VK A. baumanii 

này cho thấy việc điều trị VPBV khi chưa có kết 

ngày càng gia tăng mức độ đề kháng với các KS 

quả  KSĐ  cần  được  sử  dụng  phác  đồ  phối  hợp 

thế hệ mới.  

328

Ciprofloxacine, 

Ceftazidime, 

Chuyên Đề Nội Khoa 

nguon tai.lieu . vn